Chuyên đề Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam - pdf 16

Download miễn phí Chuyên đề Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam



MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Phần thứ nhất:Lý luận chung về cổ phần hoá và sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá ở Việt Nam 3
I. Lý luận chung về cổ phần hoá các DNNN ở Việt Nam và công ty Cổ phần 3
1.1. Khái niệm của Cổ phần hoá và của công ty Cổ phần
1.2. đặc điểm của Cổ phần hoá và công ty Cổ phần
1.3. Nội dung của Cổ phần hoá và của công ty Cổ phần
1.4. Tổ chức quản lý của công ty Cổ phần
1.5. Những thuận lợi và khó kkhăn của công ty Cổ phần
II. Tính tất yếu của việc thực hiện Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam
2.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam hiện nay
2.2. Những ưu điểm của Cổ phần hoá và sự cần thiết phải Cổ phần hoá
2.3. Mục tiêu của Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
Phần thứ hai: Thực trạng của quá trình cổ phần hoá - những kết quả ban đầu và những khó khăn cần tháo gỡ 8
I. Chủ trương của Chính phủ trong tiến trình thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước trong những năm vừa qua 8
1.1. Giai đoạn thí điểm ( 1992- 1995 )
1.2. Giai đoạn mở rộng Cổ phần hoá ( từ tháng 5-1996 đến 6-1998 )
1.3. Giai đoạn đẩy mạnh Cổ phần hoá ( từ tháng 6- 1998 )
II. Thực trạng của quá trình Cổ phần doanh nghiệp Nhà nước từ năm 1992 đến nay 10
2.1. Một số thành công của công tác Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
2.2. Đánh giá những kết quả đạt được của Cổ phần
III. Những nguyên nhân chậm trễ trong việc Cổ phần hoá và những khó khăn cần được tháo gỡ
3.1. Những nguyên nhân
3.1.1. Những vướng mắc về pháp luật và cơ chế chính sách 13
3.1.2. Những nguyên nhân có nguồn gốc từ phía TW và chính quyền các cấp
3.1.3. Những nguyên nhân về tốc độ Cổ phần hoá
3.1.4. Những nguyên nhân từ phía doanh nghiệp
3.1.5. Những nguyên nhân về mặt tài chính và tư tưởng
3.1.6. Soạn thảo phương án kinh doanh và điều lệ công ty Cổ phần
3.1.7. Những nguyên nhân khác
3.2. Đánh giá các nguyên nhân trên
Phần thứ ba: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước 16
I. Xu hướng phát triển của các công ty Cổ phần hiện nay trên thế giới 16
II. Phương hướng cho tiến trình Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam trong thời gian tới
III. Một số giải pháp cụ thể nhằm đẩy nhanh tiến trình Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam
3.1. Hoàn thiện việc xác định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hoá và giải quyết những tồn đọng về mặt tài chính
3.2. Hoàn thiện chính sách ưu đãi đối với người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá
3.3. Đổii mới tổ chức chỉ đạo Cổ phần hoá trong doanh nghiệp Nhà nước
3.4. Tạo môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần 17
IV. Một số kiến nghị 19
Kết luận 21
Tài liệu tham khảo 22
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nh thành và phát triển thị trường chứng khoán, đưa nền kinh tế hội nhập với kinh tế khu vực và trên thế giới.
w Thứ tư: Thực hiện CPH là một trong những giải pháp quan trọng nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế. Với việc huy động được các nguồn lực, các công ty cổ phần có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
w Thứ năm: Cổ phần hoá tác động tích cực đến đổi mới quản lý ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Chuyển từ DNNN sang công ty cổ phần không những chỉ là sự thay đổi về sở hữu, mà còn là sự thay đổi căn bản trong công tác quản lý ở cả phạm vi doanh nghiệp và ở cả phạm vi nền kinh tế quốc dân.
w Thứ sáu: Cổ phần hoá là một giải pháp quan trọng để cơ cấu lại nền kinh tế trong quá trình đổi mới.
Như vậy, đứng trước thực trạng hoạt động yếu kém của hệ thống DNNN, CPH với những ưu điểm và mục tiêu của mình đã chứng tỏ đó là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với quá trình đổi mới, phù hợp với giai đoạn quá độ đi lên CHXH ở nước ta.
2.3.Mục tiêu Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước :
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, sự tồn tại hàng loạt các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kém hiệu quả đặc điểmã đem lại gánh nặng lớn cho Ngân sách Nhà nước và kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, do vậy quá trình Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước theo xu hướng chung đặc điểmều nhằm vào những mục tiêu sau đây:
Tạo điều kiện điều kiện để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
Giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước
Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế
Tạo khả năng thu hót vốn, kỹ thuật, công nghệ mới
Thúc đẩy phát triển hoàn thiện thị trường vốn
Tuy nhiên do đặc điểm và điều kiện thực tế của từng nước khác nhau, và tuỳ từng trường hợp vào từng giai đoạn cụ thể mà Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước cũng có những mục tiêu khác nhau. Theo quyết định QĐ 202/CôNG TY ngày 8/6/1992 thì việc tiến hành Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước nhằm vào 3 mục tiêu chính sau:
- Chuyển một phần sở hữu Nhà nước sang sở hữu của các cổ đông nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Huy động được một khối lượng vốn lớn trong và ngoài nước cho sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội
Tạo điều kiện để người lao động trở thành người chủ thực sự trong doanh nghiệp
Thay đổi cách quản lý trong doanh nghiệp
Sau một thời gian tiến hành thí điểm Cổ phần hoá, Chính phủ đã có sự nghiên cứu và sửa đổi nội dung mục tiêu Cổ phần hoá cho phù hợp với điều kiện kinh tế đất nước và xu thế biến đổi chung của thị trường. Theo Nghị định NĐ44/NĐ-CP về Cổ phần ngày 29/6/1998 thì mục tiêu Cổ phần hoá được rút gọn xuống còn hai mục tiêu nhưng nội dung chính vẫn đựoc giữ nguyên, cụ thể như sau:
Mục tiêu 1:
Huy động vốn của toàn xã hội bao gồm các cá nhân, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước nhằm đàu tư, đổi mới công nghệ, tạo thêm công ăn việc làm trong dân chúng, phát triển doanh nghiệp , nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước, và thay đổi cách quản lý trong doanh nghiệp
Mục tiêu 2:
Tạo điều kiện để người lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những người góp vốn được thực sự làm chủ; thay đổi cách quản lý, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả; tăng tài sản cho Nhà nước ; nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước
Hai mục tiêu trên được đưa ra sau một thời gian tiến hành thử nghiệm, được đúc rút từ kinh nghiệm thực tế nên mang tính xác thực cao, đồng thời với việc thực hiện hai mục tiêu trên đã thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu khác như:
Giảm bớt được gánh nặng cho ngân sách Nhà nước vì giảm bớt đựơc số lượng doanh nghiệp Nhà nước
Việc đa dạng hoá quyền sở hữu trong doanh nghiệp Nhà nước sẽ hình thành được sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp Nhà nước với các thành phần kinh tế khác, do vậy đã tạo ra sức mạnh và động lực thúc đẩy các doanh nghiệp Việt nam tham gia vào thị trường thế giới một cách bạo dạn, chủ động và tích cực hơn. Đây chính là mục tiêu chiến lược dài hạn của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế – xã hội nói chung.
Việc huy động vốn của công ty Cổ phần sẽ là sợi dây liên kết chặt chẽ giữa những con người, những doanh nghiệp có quyền lợi chung thông qua sự đồng sở hữu các Cổ phần trong mét doanh nghiệp, như vậy sẽ mang lại một sức mạnh tập thể lớn hơn.
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG CỦA QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ - NHỮNG KẾT QUẢ BAN ĐẦU VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN CẦN THÁO GỠ
I/ CHỦ TRƯƠNG CỦA CHÍNH PHỦ TRONG TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN CỔ PHẦN HOÁ TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA:
1.1.Giai đoạn thí điểm (1992 - 1995):
Chủ trương Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đã được chính phủ nêu ra trong quyết định 217/HĐBT ngày 14/11/1987 ở điều 22 : “ Bộ tài chính nghiên cứu và cho tổ chức làm thử việc mua bán Cổ phần ở một số xí nghiệp và báo cáo kết quả lên Hội đồng bộ trưởng ( nay là chính phủ) vào cuối năm 1988” . tuy nhiên điều kiện cụ thể lúc bấy giê vẫn còn là chế độ bao cấp đối với các doanh nghiệp Nhà nước nên việc thực hiện quyết định không thành công
Đến năm 1990, Chính phủ ra quyết định 143/HĐBT trong đó có nội dung: “ Nghiên cứu và làm thử việc chuyển xí nghiệp quốc doanh tahnhf công ty Cổ phần” . Lóc đó lại chưa có luật công ty và có sự thiếu thống nhất về quan điểm nên quyết định này cũng không triển khai được.
Phải đến năm 1992 , vấn đề Cổ phần hoá mới được chú ý một cách đầy đủ và rõ ràng bằng quyết định 202/HĐBT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ban hành Quyết định số 202/CT về thí điểm chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Sau đó, ngày 4/3/1993 Thủ tướng Chính phủ ban hành tiếp Chỉ thị số 84/TTg về việc xúc tiến thực hiện thí điểm Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước .
Quyết định số 202/CT đã chọn 7 doanh nghiệp Nhà nước làm thí điểm, đồng thời giao nhiệm vụ cho mỗi Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc TW chọn từ 1 đến 2 doanh nghiệp để tổ chức thí điểm chuyển thành công ty cổ phần.
Sau 4 năm triển khai thực hiện Quyết định số 202/CT và Chỉ thị số 84/TTg (1992-1996) cả nước chỉ Cổ phần hoá được 5 doanh nghiệp bao gồm: 3 doanh nghiệp Trung ương và 2 doanh nghiệp địa phương. Đó là các doanh nghiệp :
Công ty Đại lý Liên hiệp vận chuyển thuộc Bộ GTVT - ngày thực hiện Cổ phần hoá là ngày : 1/7/1993.
Công ty Cơ điện lạnh thuộc UBND Tp Hồ Chí Minh - ngày thực hiện Cổ phần hoá là ngày : 1/10/1993.
Xí nghiệp Giày Hiệp An thuộc Bộ Công nghiệp - ngày thực hiện Cổ phần hoá là ngày: 1/10/1994
Xí nghiệp Chế biến hàng xuất khẩu thuộc UBND tỉnh Long An - ngà...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status