Ứng dụng máy vi tính hiện đại hoá phương pháp xác định chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại - pdf 16

Download miễn phí Luận văn Ứng dụng máy vi tính hiện đại hoá phương pháp xác định chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại



Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty như đã nêu ở phần trước, việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty được vận dụng theo mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Có nghĩa là phòng kế toán ở văn phòng Công ty có nhiệm vụ ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng Công ty và xưởng sản xuất. Vì xưởng sản xuất không có tổ kế toán riêng, ở mỗi cửa hàng đều có một tổ kế toán riêng làm nhiệm vụ hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đó. Hàng quí các đơn vị này phải gửi bảng cân đối chi tiết các tài khoản về phòng kế toán của văn phòng công ty.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hân loại chi phí kinh doanh theo sự biến đổi của các khoản chi phí so với mức doanh thu.
Gồm có 2 loại:
- Chi phí bất biến: Là những khoản chi phí không thay đổi hay rất ít thay đổi khi mức luân chuyển hàng hoá thay đổi.
Chi phí kinh doanh bất biến gồm khấu hao TSCĐ, trừ dân công cụ lao động nhỏ, tiền thuê nhà, thuê trụ sở.
- Chi phí kinh doanh khả biến: Là những khoản chi phí biến dạng cùng mức lưu chuyển hàng hoá.
Chi phí kinh doanh khả biến gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí quảng cáo, thu mua tiêu thụ, chi phí trả lãi vay ngân hàng.
Phân loại theo tiêu thức này cho phép dự toán chi phí kinh doanh trong một thời kỳ tương lai khi mức tiêu thụ đã được xác định, giúp cho việc xây dựng kế hoạch về chi phí kinh doanh. Mặt khác cách phân loại này chỉ rõ đẩy mạnh tổng mức thu lưu chuyển hàng hoá là một trong những biện pháp quan trọng để tiết kiệm chi phí.
c3. Phân loại chi phí kinh doanh theo khâu kinh doanh.
Trong doanh nghiệp thương mại có 3 khâu kinh doanh: Khâu mua, khâu bán ra khâu dự trữ.Phân loại theo tiêu thức này dẫn đến 3 loại chi phí kinh doanh sau:
- Chi phí ở khâu mua:
Chi phí kinh doanh ở khâu mua là chi phí vận chuyển hàng hoá từ nơi cung cấp về kho của doanh nghiệp và những chi phí hao hụt hàng hoá trong quá trình bốc dỡ vận chuyển ở khâu mua, các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương cho cán bộ làm công tác thu mua, hoa hồng thu mua.
- Chi phí khâu dự trữ.
Bao gồm chi phí phân loại, chọn lọc, đóng gói, bảo quản hàng hoá, tiền khấu hao kho tàng, lương và phụ cấp của người làm nhiệm vụ bảo quản, chọn lọc, đóng gói, hao hụt ở khâu dự trữ.
- Chi phí ở khâu bán.
Là những chi phí vận chuyển từ kho đến nơi bán, chi phí về hao hụt hàng hoá trong quá trình vận chuyển, chi phí về lương và phụ cấp theo lương cho người lao động, khấu hao cửa hàng, quầy hàng. Cách phân loại này được áp dụng trong các doanh nghiệp đã tổ chức phân công, qui trách nhiệm và tổ chức hạch toán từng khâu. Qua đó thấy rõ chi phí bỏ ra ở từng khâu và tìm biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả chi phí và tiết kiệm.
d. Phân loại chi phí kinh doanh theo yếu tố.
Chi phí kinh doanh được phân loại theo yếu tố đã được qui định thống nhất cho các tổ chức kinh tế.
Phân loại chi phí theo yếu tố như sau:
Chi phí tiền lương
Chi phí bảo hiểm xã hội
Chi phí vận chuyển
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí công cụ công cụ lao động
Chi phí lãi vay ngân hàng
Chi phí quản lý hành chính
Chi phí hoa hồng đại lý
Chi phí hao hụt
Chi phí tuyên truyền quảng cáo
Chi phí khác
Tổng cộng chi phí kinh doanh.
Ngoài ra người ta còn phân loại chi phí kinh doanh theo từng nghiệp vụ bán buôn, bán lẻ, mua hàng xuất khẩu, nhập khẩu nhằm phân biệt chi phí kinh doanh của từng nghiệp vụ đó.
4. Vai trò của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp thương mại, nó có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh, tới sự tồn tại của doanh nghiệp trên thương trường. Đây là những chi phí cần thiết để thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi mua đến nơi bán.
Trong doanh nghiệp thương mại chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá hoạt động giữa thực tế với kế hoạch giữa các kỳ với nhau hay các đơn đơn vị trong cùng một ngành, giữa đơn vị với các đơn vị trong ngành khác.
Quan tâm đến chi phí kinh doanh là điều tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp có như vậy họ sẽ tìm hiểu được thị trường, thị hiếu và sức mua của khách hàng để đưa ra các biện pháp hợp lý trong kinh doanh.
Mặt khác khi chi phí kinh doanh trong Doanh nghiệp thương mại tăng lên thì có thể Doanh nghiệp sẽ mở rộng mạng lưới kinh doanh, sẽ tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho xã hội, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
II. Các chỉ tiêu cơ bản của chi phí kinh doanh thương mại.
1. Tổng mức chi phí kinh doanh.
Tổng mức chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí kinh doanh đã phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Thông thường tổng mức chi phí kinh doanh có quan hệ tỷ lệ với tổng mức lưu chuyển hàng hoá. Khi tổng mức lưu chuyển thay đổi làm cho tổng mức chi phí thay đổi theo. Nhưng sự thay đổi của chi phí kinh doanh không phản ánh thực chất tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố đặc biệt là nhân tố giá.
- Chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ được phân bổ như sau.
Chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
=
Số dự chi phí kinh doanh đầu kỳ
+
Chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ
-
Chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá dự trữ cuối kỳ
- Chi phí kinh doanh đã phân bổ cho hàng hoá dự trữ cuối kỳ xác định.
Chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá dự trả cuối kỳ
=
Chi phí kinh doanh đầu kỳ
+
Chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ
x
Hàng hoá dư trừ cuối kỳ
Tổng lượng hàng hoá
Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh qui mô tiêu dùng vật chất, tiền vốn và sức lao động để phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại và xác định số phí bù đắp từ thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này không phản ánh trình độ sử dụng các loại chi phí kinh doanh, không phản ánh được chất lượng của công tác quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong kỳ đó vì vậy phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí.
2. Tỷ suất chi phí kinh doanh.
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa tổng mức chi phí kinh doanh với mức lưu chuyển hàng hoá trong kỳ.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
F - Tổng mức chi phí kinh doanh
M - Tổng mức lưu chuyển
F’ - Tỷ suất chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị lưu chuyển hàng hoá thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
3. Mức độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh.
Mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng để đánh giá kết quả hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp ở thời kỳ này với thời kỳ khác, giữa thực tế với kế hoạch để đánh giá trình độ hạ thấp chi phí nhằm đi sâu vào quản lý chất lượng chi phí kinh doanh thì tỷ suất mới phản ánh được mối quan hệ của chi phí với doanh số bán ra.
Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ so sánh với tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc.
DF’ = F’1 - F’0
DF’: Là mức độ hạ thấp hay tăng tỷ suất chi phí kinh doanh.
F’1 : Là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ so sánh.
F’0: Là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc.
Qua chỉ tiêu này người ta có thể thấy được xu hướng biến động của tỷ suất phí giữa các kỳ.
4. Tốc độ tăng (giảm) của tỉ suất chi phí kinh doanh.
Đây là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hoạt động của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp, đánh giá mức độ giảm nhanh hay chậm.
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh là tỷ lệ % của mức tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh chiếm trong tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ kế hoạch (kỳ gốc)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ giảm nhanh hay chậm tỷ suất chi p...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status