Nghiên cứu những nội dung đổi mới về kinh tế đất thể hiện trong luật đất đai 2003 - pdf 17

Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu những nội dung đổi mới về kinh tế đất thể hiện trong luật đất đai 2003



MỤC LỤC
Trang
Lời Thank 1
Mở đầu 2
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh tế đất 4
1.1. Đất đai là nguồn vốn nội lực của đất nước 4
1.2. Các vấn đề kinh tế đất trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hóa hiện nay 5
1.2.1. Khái niệm kinh tế đất 5
1.2.2. Đặc điểm kinh tế đất ở Việt Nam 5
Chương 2: Các nội dung kinh tế đất chủ yếu thể hiện trong luật đất đai 2003 7
2.1. Nội dung giao đất, cho thuê đất 7
2.2. Nội dung về giá đất 10
2.3. Nội dung về thị trường quyền sử dụng đất 12
2.4. Thu hồi đất, bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi 13
Kết luận 20
Tài liệu tham khảo 21
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

đất thể hiện trong luật đất đai 2003 từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá sơ bộ những vấn đề phù hợp và chưa phù hợp với thực tiễn dựa trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị sao cho phù hợp với thực tiễn hơn. Để đạt được mục tiêu này tác giả đã dựa vào một số nguồn tài liệu sau : cơ sở khoa học về kinh tế đất, luật đất đai 2003, và một số nguồn tài liệu khác..
Kết qủa nghiên cứu đã đạt được là đánh giá được vai trò của nội dung kinh tế đất áp dụng trong thực tiễn và đưa ra được một số đề xuất hoàn thiện những nội dung về kinh tế đất của luật đất đai 2003.
Phần nội dung của đề tài được chia làm 2 chương như sau:
+ Chương1: Cơ sở lý luận về kinh tế đất.
+ Chương2: Các nội dung kinh tế chủ yếu thể hiện trong luật đất đai 2003, (nhận xét, kiến nghị).
+ Phần kết luận.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ ĐẤT
Đất đai là nguồn vốn nguồn nội lực của đất nước.
Trong tất cảc các nền kinh tế đất đai là một trong 3 nguồn lực đầu vào (lao động, tài chính, đất đai) và đầu ra là sản phẩm hàng hoá ( bao gồm cả hàng hoá dịch vụ). Ba nguồn lực đầu vào này phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau để tạo nên một cơ cấu hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển kinh tế.
Đối với nền kinh tế thị trường, tích luỹ tài sản cố định là tích luỹ chủ yếu, trong đó đất đai chiếm một tỉ trọng lớn. Tài sản bất động sản (trong đó có đất đai là yếu tố cơ bản) với tư cách là hàng hoá lưu thông trên thị trường đã trực tiếp trở thành tố quan trọng của GDP ( tổng sản phẩm quốc nội).
Đất đai với vai trò là bất động sản, là tài sản cố định có thể tham gia vào thị trường tài trính, đặc điểm này cho phép các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có quyền sở hữu đất đai ( quyền sử dụng trong điều kiện ở nước ta) có thể huy động được nguồn vốn lớn để đầu tư phát triển sản xuất và cho các nhu cầu đa dạng của mình.
1.2 Các vấn đề về kinh tế đất trong gia đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện nay.
1.2.1 Khái niện kinh tế đất.
Theo nghĩa rộng: kinh tế đất là khoa học nghiên cứu các vấn đề kinh tế trong sở hữu, sử dụng đất đai.
Theo nghĩa hẹp kinh tế đất (trong thị trường bất động sản) là hệ thống các biện pháp tài chính về đất đai nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế liên quan đến đất đai và tăng hiệu quả sử dụng đất phục vụ tro các mục đích phát triển kinh tế - xã hội , bao gồm : giá đất, tiền thuê đất, thuế đất, bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất…
1.2.2 Đặc điểm kinh tế đất ở Việt Nam
Đất đai khi tham gia thị trường là hàng hoá đặc biệt.
Tính đặc biệt của hàng hoá đất đai là cố định về vị trí, có hạn về diện tích, không gian nhưng lại vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai luôn bị các điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu, sự vận động lý - hoá tính của đất,…) tác động chi phối trong quá trình tồn tại, sử dụng.
Quyền sử dụng đất là hàng hóa
Ở nước ta hiện nay theo pháp luật thì toàn bộ đất đai đều thuộc sở hữu toàn dân mà nhà nước lại là thay mặt chủ sở hữu. Như vậy về mặt luật pháp, trong thị trường bất động sản không có việc mua bán quyền sở hữu đất đai mà chì là mua bán quyền sử dụng đất, tức là chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai. Vì vậy thị trường đất đai ở nước ta là thị trường quyền sử dụnh đất. Đảng ta đã khẳng định “…phát triển thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi để chuyển quyền sử dụng đất; mở rộng cơ hội cho các công dân và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được dễ dàng có đất để sử dụng đất lâu dài cho sản xuất kinh doanh. Tính đủ giá trị của đất, sử dụng có hiệu quả quỹ đấ của các doanh nghiệp nhà nước và lực lượng vũ trang, ngăn chặn sử dụng đất lãng phí, hiệu quả…”
Quan hệ kinh tế đất đai vận hành theo cơ chế thị trường .
CHƯƠNGII .
CÁC NỘI DUNG KINH TẾ ĐẤT CHỦ YẾU THỂ HIỆN
TRONG LUẬT ĐẤT ĐAI 2003
2.1 Nội dung giao đất, cho thuê đất.
*Thẩm quyền giao đất, cho thuờ đất
Luật đất đai năm 2003 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo hướng tiếp tục phân cấp cho địa phương và thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai. Mọi việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đều được phân cấp cho chính quyền địa phương nhằm giảm bớt những công việc có tính chất sự vụ của Chính phủ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương trong việc thu hút các dự án đầu tư, nâng cao trách nhiệm của địa phương trong việc quản lý, sử dụng đất đai. Về thẩm quyền cụ thể được quy định như sau:
- UỶ Ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng đất vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
A. GIAO ĐẤT
- Luật Đất đai 2003 phân rõ 2 trường hợp: giao đất có thu tiền và không thu tiền sử dụng đất.
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Các trường hợp sau đây được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất :
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp trong hạn mức quy định tại điều 70 của luật này;
2. Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
3. Đơn vị vũ trang nhân dân được nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hay sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của nhà nước;
5. Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho ; Xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sàn xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sàn, làm muối;
6. Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại điều 88 của luật này; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao và các lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang nghĩa địa;
7. Cộng đồng dân sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại điều ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status