Đề án Nghiệp vụ thị trường mở - Một công cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ - pdf 18

Download miễn phí Đề án Nghiệp vụ thị trường mở - Một công cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ



 
MỤC LỤC
Lời nói đầu.
PHẦN 1. Lý thuyết chung về nghiệp vụ thị trường mở .
1. Lịch sử hình thành nghiệp vụ thị trường mở.
2. Khái niệm thị trường mở:
2.1. Khái niệm
2.2. Phân loại nghiệp vụ thị trường mở
3. Nội dung hoạt động của thị trường mở:
3.1. Phạm vi thành viên tham gia thị trường mở:
3.2. Phạm vi hàng hoá được sử dung giao dịch
3.3. Vấn đề giá và lãi suất bao gồm giá mua, giá bán trên thị trường mở.
3.4. cách giao dịch
3.5. Trình độ phối hợp giữa các công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ.
3.6. Công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán.
4. Các hình thức gia dịch chủ yếu trên thị trường mở.
4.1. Giao dịch có kỳ hạn
4.2. Mua bán hẳn.
1. Cơ chế tác động tới lượng tiền cung ứng của nghiệp vụ thị trường mở.
5.1.Khái niệm lượng tiền cung ứng
5.2.Cơ chế tác động
5.2.1. Mua trên thị trường mở
5.2.2. Bán trên thị trường mở
6. Ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở
7. Thực trạng hoạt động của thị trường mở ở một số nước trên thế giới
7.1.Thị trường mở ở Mỹ
7.2.Thị trường mở ở Đức
PHẦN 2: Thực trạng hoạt động của nghịp vụ thị trường mở ở Việt Nam
1. Sự cần thiết phải ra đời nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam
2. Vài nét về nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam
2.1.Điều kiện thị trường tài chính
2.1.1.Thị trường trái phiếu Chính phủ
2.1.2.Thị trường liên ngân hàng
2.2.Khuôn khổ pháp lý
3. Thực tế hoạt động thời gian vừa qua
3.1.Số lượng thành viên tham gia còn ít
3.2. Hàng hoá
3.3. cách giao dịch
PHẦN 3: Một số phương hướng phát triển nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam
1. Nghiệp vụ thị trường mở thực chất là hoạt động của NHNN
2. Đa dạng hoá hàng hoá trên thị trường
3. cách giao dịch
4. Hiện đại hoá hệ thống thanh toán
5. Một số phương pháp khác.
Kết luận.
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

khác.
Khối tiền tệ L: bao gồm M3 và các loại giấy tờ có giá trong thanh toán.
5.2. Cơ chế tác động:
Một cách mà NHTƯ tạo ra các thay đổi của cơ số tiền tệ là mua hay bán các trái khoán chính phủ thông qua một nghiệp vụ thị trường mở. Việc mua trái khoán do NHTƯ thực hiện được gọi là mua trên thị trường mở, trong khi việc bán trái khoán do NHTƯ thực hiện được gọi là bán trên thị trường mở.
5.2.1. Mua trên thị trường mở từ một ngân hàng:
Một doanh nghiệp mua 100 triệu đồng trái khoán từ một ngân hàng và thanh toán các trái khoán ấy bằng môt séc 100 triệu đồng. Ngân hàng đó hay sẽ gửi tờ séc đó vào tài khoản của mình ở NHTƯ hay đổi lấy tiền mặt, đây sẽ được coi là tiền két. Dù hành động theo cách nào ngân hàng này sẽ thấy bản thân có thêm 100 triệu đồng tiền dự trữ và giảm 100 triệu đồng tiền tài sản chứng khoán.
Hệ thống ngân hàng.
tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán –100
Tiền dự trữ +100
Trong khi ấy, NHTƯ thấy rằng tài sản nợ của mình đẵ tăng thêm 100 triệu đồng là tiền dự trữ, đồng thời tài sản có của NHTƯ đã tăng thêm100 triệu đồng chứng khoán. Tài khoản T của NHTƯ lúc này:
NHTƯ
Tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán +100 tiền dự trữ +100
Kết quả thực của việc mua trên thị trường tự do này là tiền dự trữ đã tăng thêm 100 triệu đồng. Vì lúc đó không có thay đổi nào về đồng tiền lưu hành nên cơ số tiền tệ cũng đã tăng thêm 100 triệu đồng.
5.2.2. Mua trên thị trường mở từ giới phi ngân hàng:
Trường hợp 1: giả sử rằng 1 cá nhân hay 1 công ty bán 100 triệu đồng trái khoán cho NHTƯ vào 1 ngân hàng địa phương. Tài khoản của công chúng đó sau giao dịch này là :
Giới phi ngân hàng
Tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán -100
Tiền gửi có thể phất séc +100
Sau khi ngân hàng này nhận séc ấy, nó ghi có cho tài khoản của người gửi tiền và sau dố gửi tấm séc ấy vào tài khoản của mình ở NHTƯ. Tài khoản T của hệ thống ngân hàng trở thành :
Hệ thống ngân hàng
Tài sản có Tài sản nợ
Tiền dự trữ +100 Tiền gửi có thể phát séc +100
Tác dung đối với bản quyết toán tài sản của NHTƯ là ở chỗ nó đã thêm được 100 chứng khoán trong coọt tài sản của nó, trong khi ấy , nó tăng thêm 100 tiền dự trữ ở cột tài sản nợ của nó.
NHTƯ
Tài sản có Tái sản nợ
Chứng khoán +100 Tiền dự trữ +100
Như tài khoản T ở trên, khi tấm séc đó của NHTƯ được gửi vào một ngân hàng, kết quả thực của vụ mua từ một giới phi ngân hàng trên thị trường mở là tương tự với vụ mua từ một ngân hàng trên thị trường mở.
Tiền dự trữ tăng thêm 100 triệu đồng từ vụ mua trên thị trường mở và cơ số tiền tệ cũng tăng thêm 100 triệu đồng đó.
Mặt khác, nếu cá nhân hay công ty ấy bán trái khoáncho NHTƯ đổi tờ séc của NHTƯ lấy tiền mặt tại một ngân hàng địa phương hay tại một ngân hàng dự trữ liên bang, thì tác dung đối với tiền dự trữ khác nhau. Cá nhân ấy sẽ nhận 100 triệu đồng tiền mặt trong khi tài sản chứng khoán của anh ta giảm 100 triệu đồng. Tài khoản T của cá nhân ấy sẽ là :
Giới phi ngân hàng
Tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán -100
Tiền mặt +100
Khi NHTƯ nhận thấy rằng nó đã trao đổi 100 triệu đồng tiền mặt lấy 100 triệu đồng tiền chứng khoán, do đó tài khoản T của nó là:
NHTƯ
Tài sản có Tài sả nợ
Các chứng khoán +100 Đồng tiền lưu hành +100
kết quả thực của vụ mua trên thị trường mở trong trường hợp này là tiền dự trữ không thay đổi, trong khi đồng tiền lưu hành tăng thêm 100 triệu đồng. Như vậy cơ số tiền tệ tăng thêm số tiền 100 triệu đồng từ vụ mua trên, trong đó khi ấy tiền dự trữ không tăng.
Sự phân tích trên cho thấy tác dụng của một vụ mua trên thị trường mở với tiền dự trữ khác đi tuỳ theo việc người bán các trái khoán đó giữ món tiền thu được dưới dạng tiền mặt hay là dưới dạng tiền gửi. Nếu số tiền thu được ấy giữ ở dạng tiền mặt, vụ mua trên thị trường mở này không có tác dung gì đến tiìen dự trữ; nếu số tiền thu được ấy giữ dưới dạng tiền gửi, thì tiền dự trữ tăng thêm một số tiền của vụ mua trên thị trường mở đó.
Tuy nhiên tác dụng của một vụ mua trên thị trường mở đối với cơ số tiền tệ luôn luôn như nhau, dù tiền thu được từ vụ bán đó được giữ ở dạng tiền gửi hay tiền mặt. Tác động của một vụ mua trên thị trường mở đối với tiền dự trữ là không chắc chắn hơn nhiều so với tác dung của nó đối với cơ số tiền tệ.
5. 2.3. Bán trên thị trường mở:
Nếu NHTƯ bán 100 triệu đồng trái khoán cho một ngân hàng hay một giới phi ngân hàng cơ số tiền tệ sẽ giảm 100 triệu đồng. Ví dụ, nếu NHTƯ bán các trái khoán đó cho một cá nhân, cá nhân đó thanh toán các tài khoản ấy bằng tiền mặt, thì người mua đó trao đổi 100 triệu đồng tiền mặt lấy 100 triệu đồng trái khoán và đưa đến tài khoản T như sau:
Giới phi ngân hàng
Tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán +100
Tiền mặt -100
Mặt khác, NHTƯ đã giảm bớt tài sản chứng khoán của nó 100 triệu đồng và cũng đã hạ thấp tài sản nợ tiền tệ qua việc nhận tiền mặt để thanh toán cho các trái khoán của nó, do vậy giảm bớt số lượng tiền lưu hành 100 triệu đồng.
NHTƯ
Tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán -100 Đồng tiền lưu hành - 100
Tác dụng của 100 triệu đồng trái khoán đó trên thị trường mở là làm giảm bớt một số tiền bằng như thế của cơ số tiền tệ, tuy rằng tiền dự trữ giữ nguyên không thay đổi. Những trạng thái khác nhau của các tài khoản trong các trường hợp người mua các trái khoán đó là một ngân hàng hay người mua đó thanh toán các trái khoán ấy bằng một séc phát ra theo một tài khoản tiền gửi có thể phát séc tại ngân hàng địa phươngcủa người ấy, đều dẫn đến một sự giảm bớt 100 triệu đồng trong cơ số tiền tệ, tuy rằng việc giảm xảy ra do mức tiền dự trữ đã sụt giảm.
Từ sự phân tích của chúng ta về mua bán trên thị trường mở, nay có thể đưa ra kết luận sau: tác dung của các nghiệp vụ thị trường mở đối với tiền dự trữ là không chắc chắn hơn nhiều so với tác dung đố đối với cơ số tiền tệ. Do đó, NHTƯ có thể kiểm soát cơ số tiền tệ một cách có hiệuquả hơn bằng các nghiệp vụ thị trường mở so với có thẻ kiểm soát các khoản tiền dự trữ.
6. Ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở:
Sở dĩ nghiệp vụ thị trường mở được coi là công cụ quan trọng nhất do các ưu điểm nổi bật sau:
6.1. nghiệp vụ thị trường mở phát sinh theo ý tưởng chủ đạo của NHTƯ: trong đó NHTƯ hoàn toàn chủ động kiểm soát được khối lượng giao dịch. Tuy nhiên, việc kiểm soát này là gián tiếp, không nhận thấy được. Ví dụ như trong nghiệp vụ chiết khấu, NHTƯ có thể khuyến khích hay không khuyến khích các NHTM, chỉ thông báo lãi suất chiết khấu, mà không kiểm soát trực tiếp khối lượng cho vay chiết khấu.
6.2. Nghiệp vụ thị trường mở vừa linh hoạt nhưng vừa chính xác. Có thể sử dụng ở bất kỳ quy mô nào. Khi có yêu cầu thay đổi về dự trữ hoặccơ số tiền tệ, dù ở mức nhỏ nào đi nữa, nghiệp vụ thị trường mở cũng có thể đạt được bằng cách mua hay bán m...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status