Hệ thống thông tin trong việc ra quyết định quản lý ở các doanh nghiệp dệt may - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Hệ thống thông tin trong việc ra quyết định quản lý ở các doanh nghiệp dệt may



MỤC LỤC.
Mục lục 2
A.PHẦN MỞ ĐẦU. 4
LỜI NÓI ĐẦU. 4
B. NỘI DUNG. 5
I.Vai trò của thông tin trong việc ra quyết định quản lý. 5
1.Thông tin. 5
1.1. khái niệm thông tin. 5
1.2. Đặc điểm của thông tin quản lý. 6
1.3 Phân loại thông tin quản lý. 7
2. Quyết định 10
2.1 khái niệm và đặc điểm 10
2.2 yêu cầu đối với quyết định quản lý. 11
2.3 Phân loại 12
3. Mối quan hệ thông tin và quyết định quản lý. 14
3.1 Thông tin là cơ sở của việc lập kế hoạch 14
3.2 Thông tin là phương tiện ra quyết định chỉ đạo sản xuất kinh doanh. 14
II.THỰC TRẠNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ Ở CÁC DOANH NGHIỆP MAY. 15
1. Bản chất và vai trò của hệ thống thông tin trong việc ra quyết định . 15
1.1 khái niệm hệ thống thông tin. 15
1.2 Bản chất của hệ thống thông tin quản lý.(Management Information System)
1.3 Vai trò của hệ thống thông tin trong việc quản lý. 17
2. Hoàn thiện hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp. 18
2.1 Nhu cầu thông tin ở các cấp, các khâu quản lý của doanh nghiệp. 18
2.2 Xác định nguồn thông tin. 18
2.3 Xác định nơi nhận thông tin quyết định 19
2.4 Quyết định lựa chọn hệ thống thông tin quản lý. 19
3. Thực trạng về hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý ở các doanh nghiệp mayViệt Nam. 20
3.1 Những điểm mạnh và khó khăn và yêu cầu cần có hệ thống thông tin . 20
3.2 Hệ thống thông tin khi cánh cửa hội nhập đã mở. 21
3.3 Nhu cầu thông tin ở các cấp, các khâu quản lý của doanh nghiệp. 22
3.4 Xác định nguồn thông tin. 22
3.5 Xây dựng hệ thống thông tin từng lĩnh vực quản lý. 23
III, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN CHO CÁC DOANH NGHIỆP MAY VIỆT NAM. 23
1.Về phía các doanh nghiệp. 23
2. Về phía nhà nước. 25
C. KẾT LUẬN. 26
Danh mục tài liệu tham khảo: 27
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ma trân BCG. Mô hình “năm lực lượng” của M. Porter.
1.3.2 - Theo chức năng thể hiện của thông tin.chia làm hai loại thông tin chỉ đạo và thông tin thực hiện .
1.3.2.1 thông tin chỉ đạo : bao gồm những tài liệu mang các mệnh lệnh chỉ thị, chủ trương, định hướng, quan điểm, nguyên tắc do cơ quan chỉ đạo đề ra, để hướng dẫn cấp dưới thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đạt được xác định trong chiến lược, quy hay kế hoạch. Nó có ảnh hưởng đến tương lai của đối tượng quản lý, hướng dẫn đối tượng quản lý triển khai hoạt động theo quỹ đạo mà cơ quan chỉ đạo.
1.3.2.2 Thông tin thực hiện : Bao gồm các tài liệu kế toán, thống kê về những sự kiện đã xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất , kinh doanh của tổ chức . Nó đóng vai trò mối liên hệ ngược trong hệ thống quản lý, phản ánh một cách toàn diện cụ thể kêts quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã định cho cơ quan chỉ đạo có thể kiểm soát cà điều tiết sự hoạt động của đối tượng quản lý trong khuôn khổ cho phép.
1.3.3 Theo phương hướng chuyển động của thông tin:
Chia làm thông tin dọc và thông tin ngang .
1.3.3.1 Thông tin dọc: là thông tin qua laịi giữa các cơ quan quản lý khác cấp. Trong đó chia ra: thông tin lên là thông tin cấp dưới báo cáo lên cấp trên; thông tin xuống là thông tin cấp trên truyền đạt cho cấp dưới . thông tin dọc thông suốt, kịp thời nhanh chóng là điều kiện đảm bảo cho việc hiện trôi chảy và có hiệu quả của các hoạt động trong tổ chức.
1.3.3.2 Thông tin ngang: là thông tin qua lại giữa các cơ quan quản lý cùng cấp. Nó có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện nền kinh tế chuyển sang hoạt động cơ chế thị trườn, quyền tự chủ sả xuất kinh doanh, nhất là quyền tự chủ tài chính, của doanh nghiệp được tôn trọng.
1.3.4 Theo cách truyền tin:
1.3.4.1 Thông tin hệ thống: Bao gồm các báo cáo thống kê được duyệt, các báo cáo nghiệp vụ hàng ngày, mười ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm về tình hình sản xuất, cung cấp tiêu thụ…nó có nguồn thu thập đã biết trước, được truyền đi theo nội dung và thủ tục đã định, có tính chất chu kỳ và trong thời hạn quy định.
1.3.4.2 Thông tin không hệ thống : Mang tính ngẫu nhiên tạm thời. Nó thường truyền đi khi có các sự kiện đột xuất nảy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải có sự can thiệp tức thời của cấp trên để giải quyết.
1.3.5 Theo cách phát thông tin , thông tin chia thành thông tin chính thức và thông tin phi chính thức .
1.3.5.1 Thông tin chính thức: Bao gồm các tài liệu mang tài liệu mang những thông tin có tính chỉ đạo, điều hành do các cơ quan cấp trên truyền đạt để hướng dẫn cấp dưới thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.3.5.2 Thông tin không chính thức : Bao gồm các tài liệu mang những thông tin có tính gợi ý, tham khảo, tạo điều kiện cho cấp dưới sử dụng những giải pháp thích hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
1.3.6.2 Theo nội dung mà thông tin phản ánh.thông tin chia thành:
Thông tin về chủ chương chính sách của đảng và nhà nước;
Thông tin về môi trường quốc tế và khu vực ;
Thông tin về giá cả, thị trường, khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh;
Thông tin kinh tế ;
Thông tin phi kinh tế;
Ngoài ra thông tin còn được phận chia theo nhiều cách tiếp cận và các tiêu thức khác không đề cập trong phạm vi nghiên cứu.
2. Quyết định .
2.1 khái niệm và đặc điểm
2.1.1 khái niệm
Quyết định quản lý là những hành vi sáng tạo của chủ thể quản lý nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề đã chin muồi trê cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan và phân tích thông tin về tổ chức và môi trường.
Mỗi quyết định quản lý nhằm trả lời một hay trong số các câu hỏi sau: Tổ chức cần làm gì? Khi nào làm cái đó? Làm trong bao lâu? Ai làm? Và làm như thế nào?
2.1.2 Đặc điểm của quyết định quản lý:
Quyết định là sản phẩm của tư duy con người, là kết quả của quá trình thu nhận thông tin, tìm kiếm, phân tích và lựa chọn. Mỗi con người với tư cách là thành viên cảu tổ chức, và xã hội đều phải đưa ra những quyết định cho mình.quyết định thể hiện sự lựa chọn tương lai của con người. Sự khác biệt giữa quyết định cá nhân và quyết định tập thể được thể hiện ở các điểm sau:
- Quyết định quản lý là quyết đinh của tổ chức mà người đưa ra và có trách nhiệm về quyết định của mình,là quyết định của cá nhân hay tập thể các nhà quản lý ở các cấp, các bộ phận khác nhau của tổ chức . Quyết đinh quản lý là sản phẩm riêng có của các nhà quản lý và các tập thể quản lý . Chỉ có những cơ quan cá nhân có thẩm quyền mới được phép đưa ra các quyết đinh quản lý
- Phạm vi rác động của quyết định quản lý rộng về số lượng, phạm vi tác động các quyết định quản lý luôn luôn lớn hơn hoắc bàng hai người. Có những quyết định quản lý tác động đến cả một quốc gia, khu vực, hay mang tính chất toàn cầu.
- Quyết đinh quản lý luôn gắn với những vấn đề của tổ chức. trong quá trình hoạt động của tổ chức luôn xuất hiện những vấn đề phát sinh mà cần khắc phục, giải quyết . Dù lớn hay nhỏ thì cũng có tác động nhất định tới tổ chức yêu cầu các quyết đinh quản lý.
2.2 yêu cầu đối với quyết định quản lý.
Để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quản quyết định quản lý cần đảm bảo các yêu cầu sau đây.
2.2.1 Yêu cầu về tính hợp pháp
Tức là phải tuân thủ theo pháp luật.Mọi quyết đinh đưa ra nếu không đam bảo tính pháp lý đều bị đình chỉ hay hủy bỏ. Người hay tổ chức đưa ra quyêt định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Thể hiện ở những khía cạnh như sau:
Quyết định được đưa ra trong phạm vi thẩm quyền tổ chức hay cá nhân.
Quyết định không trái với các nội dung mà pháp luật quy định,
Quyết định đúng thủ tục và thể thức.
2.2.2 Yêu cầu về tính khoa học.
Quyết định có tính khoa học đòi hỏi phù hợp lý luận và thực tiễn khách quan.Yêu cầu tính khoa học của quyết định quản lý được thể hiện trên các khía cạnh:
Quyết định phù hợp với định hướng và mục tiêu của tổ chức.
Quyết định phù hợp với quy luật, các xu thế khách quan, các nguyên tắc và nguyên lý khoa học.
Quyết định đưa ra trên các cơ sở vận dụng các phương pháp khoa học.
Quyết định phù hợp điều kiện cụ thể, với tình huống cần đưa ra quyết định, kể cả thế cà lực cũng như môi trường tổ chức.
2.2.3 Yêu cầu về tính hệ thống
Các quyết định được ban hành bởi các cấ và bộ phận chức năng nhưng phải thống nhât theo cùng một hướng. Hướng đó do mục tiêu chung xác định.
Các quyết định được ban hành tại các thời điểm khác nhau không được mâu thuẫn, trái ngược và phủ định nhau,quyết định đã hể hiệu lực cần loại bỏ , đính chính.
2.2.4 Yêu cầu về tính tối ưu.
Quyết định thực chất là một phương án hành động nhằm giải quyết một vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động của tổ chức.vì vậy đòi hỏi phải thực hiện phương án tối ưu. Theo nghĩa tổng quát thì phương án tối ưu là phương án thỏa mãn tốt nhất m
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status