Báo cáo Thực tập Marketing tại Ngân hàng Quốc tế - pdf 18

Download miễn phí Báo cáo Thực tập Marketing tại Ngân hàng Quốc tế



LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 4
1. Marketing ngân hàng 4
1.1. Khái niệm 4
1.2. Vai trò 5
1.2.1. Marketing tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh ngân hàng 5
1.2.2. Marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường. 7
1.2.3. Marketing góp phần tạo lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. 7
1.3. Đặc điểm của Marketing ngân hàng 8
1.3.1. Marketing ngân hàng là loại hình Marketing dịch vụ 8
1.3.2. Marketing là loại hình Marketing hướng nội 10
1.3.3. Marketing ngân hàng thuộc loại Marketing quan hệ 11
2. Thị trường chứng khoán 12
2.1. Khái niệm 12
2.2. Đặc điểm 12
2.3.1. Chức năng huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế 13
2.3.2. Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán. 14
2.3.3. Chức năng đánh giá giá trị của doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế. 14
2.3.4. Chức năng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. 14
3. Chứng khoán 15
3.1. Khái niệm 15
3.2. Đặc trưng 15
3.2.1. Chứng khoán luôn gắn với những khả năng thu lợi 15
3.2.2. Chứng khoán luôn gắn với rủi ro. 15
3.2.3. Chứng khoán có khả năng thanh khoản. 15
3.3. Phân loại chứng khoán 16
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN 17
1. Tổng quan về Ngân hàng Quốc tế 17
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển 17
1.2. Lĩnh vực hoạt động 18
1.3. Cơ cấu tổ chức 19
1.4. Tình hình kinh doanh 23
1.5. Chiến lược 25
1.6. Những hoạt động Marketing cụ thể 25
1.6.1. Nghiên cứu thị trường 25
1.6.2 . Marketing- mix 26
2.1. Môi trường vĩ mô 30
2.1.1. Môi trường kinh tế 30
2.1.2. Môi trường chính trị - luật pháp 39
2.2. Môi trường vi mô 40
2.2.1. Doanh nghiệp 40
2.2.2. Đối thủ cạnh tranh 43
2.2.3. Khách hàng 46
2.2.4. Đối tác 47
2.2.5. Công chúng 50
3.1. Giới thiệu về sản phẩm này tại ngân hàng 52
3.2. Những cơ hội và thách thức 56
3.2.1. Thách thức 56
3.2.2. Cơ hội 63
4. Chu kỳ sống sản phẩm 65
4.1. Nhận thức về chu kỳ sống sản phẩm 65
4.1.1. Giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường( giai đoạn giới thiệu) 65
4.1.2. Giai đoạn phát triển 65
4.1.3. Giai đoạn bão hòa( chín muồi) 66
4.1.4.Giai đoạn suy thoái 66
4.2. Chu kỳ sống sản phẩm cho vay chứng khoán của Ngân hàng Quốc tế 67
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP 71
1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing tại Ngân hang Quốc tế 71
2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro đối với sản phẩm cho vay thế chấp để đầu tư và kinh doanh chứng khoán. 73
2.1. Marketing nội bộ 73
2.2. Liên kết chặt chẽ hơn với nhiều công ty chứng khoán hơn. 74
2.3. Kết hợp với công ty bảo hiểm bán sản phẩm bảo hiểm chứng khoán. 75
3. Đề xuất hướng phát triển một sản phẩm mới: Sản phẩm chi trả học phí qua thẻ VIB. 76
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

thời kỳ suy giảm như hiện nay. Trên thế giới, thống kê chỉ số giá chứng khoán là một phương pháp dự báo giá. Thông thường, những cuộc điều tra thống kê để có được những dữ liệu quan trọng tính sự biến động chỉ số giá, được tổ chức khá công phu và đối tượng được phỏng vấn nhất định phải là các chuyên gia tài chính. Còn đối với cuộc điều tra này, mẫu được chọn đã đạt hơn 6.000 phiếu bình chọn, đủ lớn về mặt dữ liệu thống kê để phản ánh. Riêng đối tượng là bạn đọc của VnEconomy - những người quan tâm đến các vấn đề kinh tế, đặc biệt là mỗi máy tính chỉ được bình chọn một lần, nên có thể loại bỏ một cách tương đối việc một cá nhân có thể thao túng cuộc bình chọn này. Với câu hỏi "Kết thúc năm 2007, theo bạn, chỉ số VN-Index sẽ ở ngưỡng nào?", theo kết quả bình chọn tính đến 16h ngày 4/4/2007, sự lạc quan về triển vọng thị trường chứng khoán Việt Nam đã thể hiện rõ nét, khi có tổng cộng 50% số người được hỏi cho rằng chỉ số VN-Index sẽ đạt tới mức từ 1.200-1.800 điểm vào cuối năm 2007. Trong đó, ngưỡng kỳ vọng VN-Index từ 1.400 đến 1.600 điểm đạt tỷ lệ cao nhất (20%). Tất nhiên, kỳ vọng này không phải chính xác tuyệt đối do còn phải tính đến nhiều yếu tố khác, trong đó đặc biệt là sự biến thiên của tâm lý nhà đầu tư tại các thời điểm khác nhau. Trong suốt thời gian khảo sát, số người đầu tư cho rằng chỉ số VN-Index sẽ đạt từ 1.400 điểm - 1.600 điểm liên tục dao động trong khoảng 19-21%. Điều thú vị hơn là trong suốt 3 tuần qua, tỷ lệ này lên xuống cùng chiều với đà tăng giảm của VN-Index. Khoảng dao động từ 1.200 đến 1.400 điểm chiếm tỷ trọng nhiều thứ hai với tỷ lệ từ 16,8 đến 17,5.
Những bình chọn có tỷ lệ gần như tương đương là: từ 1.600 - 1.800, dưới 1.000 điểm và trên 2.000 điểm (dao động từ 10,6-11,9%). Điều này cho thấy tâm lý quá bi quan hay quá phấn khích là không nhiều. Các nhà đầu tư trong nước đã ngày càng “điềm tĩnh” hơn sau nhiều phen sóng gió trên thị trường chứng khoán. Xét về mặt tâm lý thì kết quả bình chọn cho thấy phần nào kỳ vọng của nhà đầu tư Việt Nam về sự hình thành thị trường trong tương lai. Đại bộ phận hy vọng là giá chứng khoán lên. Họ lạc quan hơn là bi quan, lạc quan ngay cả lúc thị trường đang trong chu kỳ điều chỉnh giảm mạnh như những ngày cuối tháng ba.
Số đông nhà đầu tư đã tin rằng cuối năm 2007, chỉ số VN- Index sẽ rơi vào khoảng 1.400 -1.600 điểm. Kết quả này đã đặt ra câu hỏi, liệu sự kỳ vọng của nhiều nhà đầu tư vào mức tăng trưởng của thị trường chứng khoán Việt Nam có là quá mức hay không, khi tin tưởng chỉ số VN-Index vào cuối năm 2007 không những tăng mà còn tăng lên gấp đôi so với đầu năm (VN-Index ngày 1/1/2007 là 751,77)? Nguồn VNECONOMY ngày 4/4/2007.
Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay đang phát triển rất nóng nhưng nó vẫn chưa dựa trên những nền tảng vững vàng:
Trước hết, những nền tảng đó gắn với cấu trúc đặc thù của loại thị trường này: tính “ảo”, độ linh hoạt cao, bản chất đầu cơ, dễ bị bong bong hóa nhờ khả năng khuếch đại thông tin. Nó đòi hỏi phải có một hệ thống doanh nghiệp phát triển triển ổn định, trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh, ít bị phân biệt đối xử. Nền tảng đó phải được đảm bảo bằng một khuôn khổ pháp lý vững chắc dựa trên sự công khai, minh bạch. Nền tảng đó đòi hỏi lực lượng môi giới chứng khoán tính chuyên nghiệp và tính trung thực. Nhưng ở nước ta hiện nay về cơ bản vẫn đang ở giai đoạn bắt đầu, còn nhiều yếu tố chưa hoàn thiện.
Nền tảng thứ hai, lực lượng tham gia thị trường, ở nước ta hiện nay nhìn chung còn mới mẻ. Cả người chơi và những người môi giới đều yếu về lý luận và kinh nghiệm thực tế. Đa số chỉ là những người chơi chứng khoán nghiệp dư. Rủi ro lớn khi: sự hiếu thắng, nội gián, tâm lý bầy đàn, đầu cơ và thao túng, tung tin đồn, thông tin sai lệch đầy rẫy trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay… Thêm vào đó, hệ thống luật pháp lại chưa đầy đủ, chặt chẽ, và hiệu lực thi hành còn thấp thì nguy cơ đó lại càng tăng lên.
Thực tiễn sụp đổ thị trường chứng khoán ở nhiều nước khi nó mới hình thành, với cái giá rất đắt mà phải mất rất lâu mới khôi phục được ( Sự sụp đổ của thị trường chứng khoán Argentina trong khoảng hơn 10 năm trước và một số nước Nam Mỹ khác) do các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn ồ ạt hàng loạt là một bài học xương máu cho những nước thị trường chứng khoán còn non trẻ như Việt Nam.
Vấn đề hội nhập kinh tế
Năm 2006 là một năm có khá nhiều sự kiện quan trọng của nước ta trong đó việc tổ chức thành công hội nghị cấp cao APEC và hoàn thành đàm phán gia nhập WTO là hai sự kiện mang ý nghĩa lớn lao nhất. Vị thế và hình ảnh của Việt Nam không ngừng nâng cao trong con mắt bạn bè quốc tế. Cộng với đó là sự tăng trưởng kinh tế ngoạn mục của Việt Nam trong vài năm trở lại đây nên vấn đề hội nhập kinh tế càng trở thành vấn đề được quan tâm. Trong đó,
sự kiện ngày 7/1/2007 Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại quốc tế sau hơn 15 năm đàm phán gian khổ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhất.
Việc Việt Nam vào WTO sẽ mang nhiều lợi ích cho các DN Việt Nam và cả nền kinh tế. Lợi ích đó được thể hiện ở những mặt sau: - DN Việt Nam được tham gia sân chơi bình đẳng với các thành viên khác của WTO.
- Việt Nam được bảo vệ quyền lợi khi tham gia các vụ kiện liên quan đến đối tác nước ngoài.
- Hội nhập với thương mại quốc tế sẽ tạo động lực để các DN trong nước cải cách hệ thống quản lý kinh doanh, vươn lên ngang tầm với yêu cầu của quốc tế. Chính phủ Việt Nam cũng sẽ đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, đẩy mạnh chống tham nhũng… để giảm chi phí sản xuất cho DN. Đối với khối công ty chứng khoán, khi Việt Nam trở thành thành viên WTO, khối công ty này sẽ được hưởng nhiều lợi ích, đồng thời phải đối đầu với nhiều khó khăn, nổi bật là khó khăn do sự non trẻ của TTCK, đó là: - Tất cả các công ty chứng khoán hiện nay đều hoạt động với số vốn chủ sở hữu nhỏ bé. Hoạt động tự doanh, bảo lãnh phát hành đều rất hạn chế. Trong khi đó, lượng hàng hoá trên sàn đang tăng nhanh năm 2007, có khoảng 100 DN cổ phần hoá thực hiện niêm yết. Đây chính là thách thức lớn. Việc DN lên sàn ồ ạt tạo ra nhiều cơ hội cho các quỹ đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài hơn là cho các công ty chứng khoán và nhà đầu tư trong nước. - Các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến TTCK Việt Nam, nhưng khả năng cung cấp thông tin của TTCK cho họ quá hạn chế: website, báo chí, báo chuyên ngành về chứng khoán còn nhiều chỗ chưa có bản tiếng anh.
- Bất cập về kiến thức quản lý và điều hành công ty chứng khoán cũng là một khó khăn lớn. Nhìn lại đội ngũ lãnh đạo các công ty chứng khoán hiện nay, phần lớn xuất thân từ ngành kế toán, tài chính, ngân hàng nội địa…, chưa từng trải qua cọ sát với TTCK quốc tế, kinh nghiệm kinh doanh, tập quán quốc tế.
Tuy nhiên, WTO cũng mang lại nhiều tác đ
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status