Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Tân Hoàng Ngọc – Quận 1 – thành phố Hồ Chí Minh - pdf 18

Link tải miễn phí luận văn cho anh em ket noi

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, khi đất nước ta bước vào con đường hội nhập với sự phát triển chung của khu vực và thế giới thì nhu cầu về cuộc sống cũng như cơ sở hạ tầng ngày càng cao. Điều đó thực sự là một thách thức cho các chuyên gia kỹ thuật, các kỹ sư Việt Nam trong các ngành xây dựng cơ bản. Ngành Điện Lạnh cũng không nằm ngoài những thách thức ấy. Hầu hết trong các công trình xây dựng ngày nay, ngành Điện Lạnh nói chung và ngành Điều Hoà Không Khí nói riêng luôn đóng vai trò quan trọng để công trình đặt đến sự hoàn hảôtng thiết kế cũng như trong chức năng sử dụng.
Là một sinh viên ngành Nhiệt Lạnh – khoa Chế Biến - trường Đại Học Nha Trang, nhận thức được tầm quan trọng của ngành Điều Hoà Không Khí, em chọn đề tài “ Thiết kế hệ thống Điều Hoà Không Khí cho khách sạn Tân Hoàng Ngọc “ là đề tài cho đồ án tốt nghiệp của mình. Không nằm ngoài mong muốn được thử sức mình trong công việc thiết kế. Em đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, xong những kiến thức mà em đã nhận được từ Thầy Cô, bạn bè và qua sách vở vẫn có những khoảng cách nhất định so với thực tế, nên trong quá trình thực hiện đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong quý Thầy Cô và các bạn cho em những ý kiến để em tích lũy thêm vào kho tàng kiến thức cũng như cho công việc thiết kế sau này.
Qua đây, em gửi lời Thank chân thành nhất đến Thầy giáo Phạm Ngọc Hồ - người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này; các Thầy Cô giáo, Ban Chủ Nhiệm Khoa Chế Biến cùng Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nha Trang cũng như công ty cổ phần điện GREE cùng các bạn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt khoá học cũng như trong quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa em xin chân thành Thank !
TPHCM ngày 20 tháng 11 năm 2007


Sinh viên thực hiện :Lâm Văn Oánh

CHƯƠNG 1.
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ

1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ
1.1.1. Định nghĩa
Điều hoà không khí là một phương tiện phục vụ cho con người. tạo ra môi trường thuận lợi mà trong đó có sự thay đổi của các thông số:
- Nhiệt độ mong muốn : là nhiệt độ mà con người cảm giác dễ chịu hay thuận lợi cho quá trình sản xuất và sinh hoạt. Thực nghiệm cho thấy con người cảm giác dễ chịu ở khoảng nhiệt độ từ 22 oC ÷ 27 oC.
- Độ ẩm có thể chấp nhận được tuỳ theo nhu cầu và mục đích của đối tượng cần điều hoà mà độ ẩm sẽ khác nhau.
- Hình thái chuyển động không khí đồng bộ.
Một hên thống điều hoà không khí có hiệu quả là nó duy trì được sự cân bằng thích hợp về nhiệt độ, độ ẩm và sự luân chuyển của không khí để tạo ra một môi trường cần thiết.
1.1.2. Mục đích và ý nghĩa.
Điều hoà không khí là ngành kỹ thuật có khả năng tạo ra bên trong các công trình kiến trúc một môi trường không khí trong sạch, có nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc gió nằm trong phạ vi ổn định phù hợp với thích nghi của cơ thể con người, làm cho con người cảm giác dễ chịu, thoải mái không nóng bức về mùa hè, không rét buốt về mùa đông, bảo vệ sức khoẻ, phát huy năng suất lao động.
Ngoài mục đích tạo điều kiện tiện nghi cho cơ thể con người, điều hoà không khí còn có tác dụng phục vụ cho nhiều quá trình công nghệ khác nhau mà những quá trình công nghệ đó chỉ có thể được tiến hành tốt trong môi trường không khí có nhiệt độ và độ ẩm nằm trong giới hạn nhất định, ngược lại sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm sẽ bị giảm.
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ
1.2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ mong muốn là nhiệt độ con người cảm giác dễ chịu hay thuận lợi trong quá trình sản xuất và sinh hoạt. Thực nghiệm cho thấy con người cảm giác dễ chịu trong khoảng nhiệt độ từ 22 ÷ 27 oC. Cần lưu ý là để đảm bảo sức khoẻ của con người thì không lên để cơ thể bị tiếp xúc với môi trường nhiệt độ thay đổi quá đột ngột, nên nằm trong khoảng chênh lệch 3 ÷ 6 oC
1.2.2. Độ ẩm
Độ ẩm tương đối của không khí quyết định mức độ bay hơi của nước ra ngoài môi trường. Qúa trình bay hơi này sẽ làm đối tượng bị bay hơi nướthải nhiệt ra ngoài dưới dạng nhiệt ẩn. Nếu độ ẩm tương đối của môi trường giảm xuống thì lượng ẩm bốc ra từ cơ thể càng tăng, điều này có nghĩa là con người thải nhiệt ra ngoài càng nhiều và ngược lại.
1.2..3. Dòng không khí chuyển động
Tuỳ vào tốc độ chuyển động của dòng không khí đi qua cơ thể mà lượng ẩm thoát ra từ cơ thể con người sẽ nhiều hay ít. Theo nghiên cứu cho thấy con người cảm giác dễ chịu khi ở trong vùng có vận tốc gió khoảng 0,25 m/s. Tuy vậy, khi chọn tốc độ không khí ta cần chú ý đến sự tương thích với nhiệt độ không khí xung quanh.
Bảng 1.1/ 9 /TL2
Nhiệt độ - oC 21 22 23 24
Tốc độ không khí m/s 0,15÷0,2 0,2÷0,24 0,25÷0,3 0,3÷0,35
1.2.4. Thông gió
Một trong những vấn đề cơ bản mà người làm thiết kế hệ thống điều hoà không khí cần quan tâm là thông gió cho không gian điều hoà. Thông thường thì không gian điều hoà tương đối kín để tránh tổn thất nhiệt. Trong không gian này thường có nhiều người và nhiều vật dụng khác nhau.
2.2.2. Máy điều hoà hai mảng.
Sự ra đời của của máy điều hoà hai mảng đã khắc phục được phần nào nhược điểm của máy điều hoà một mảng. Về cấu tạo, máy hai mảng được chia thành hai cụm riêng biệt rời nhau : cụm outdoor và cụm indoor.
Cụm outdoor được lắp ở ngoài trời bao gồm máy nén, dàn ngưng và quạt giải nhiệt dàn ngưng. Cụm indoor lắp trong phòng điều hoà, cơ bản là dang lạnh. Bộ phận tiết lưu có thể được bố trí ở dàn indoor hay outdoor tuỳ loại. Hai cum này được kết nối với nhau thành hệ thống hoàn chỉnh nhờ đường ống gas đi và về
 Ưu điểm:
- Do dàn nóng và dàn lạnh hoàn toàn rời nhau nên ta có nhiều cơ hội lựa chọn vị trí lắp đặt hợp lý cho cả hai. Cũng nhờ đặc điểm này mà vị trí lắp đặt dàn lạnh cơ động hơn, do đó có khả năng đáp ứng được nhu cầu phân phối gió lạnh đồng đều cho các không gian điều hoà vừa và lớn
- Bên trong chỉ có dàn lạnh nên đảm bảo được tính thẩm mỹ trong không gian điều hoà
- Độ ồn ít do cụm dàn nóng được lắp bên ngoài
 Nhược điểm:
- Do hai cụm rời nhau nên khi kết nối, lắp đặt hệ thống phải cần có thợ chuyên môn
- Gía thành đắt hơn so với máy lạnh cửa sổ
- Bị giới hạn về khoảng cách và chiều cao giữa hai cụm indoor và outdoor
- Không lấy được gió tươi nên không đảm bảo được vấn đề thông gió, độ sạch của không khí trong không gian điều hoà chưa được quan tâm đúng mức
- Dàn nóng đặt bên ngoài có thể gây ồn cho các căn hộ xung quanh.
2.2.3. Máy điều hoà kiểu cụm
Khi phụ tải lạnh và kích thước của không gian điều hoà lớn, các loại máy cửa sổ, máy hai mảng khó đáp ứng được vì không khí không thể thổi xa hay phải bố trí quá nhiều máy. Lúc này ta thường nghĩ đến máy điều hoà kiểu cụm.
Về mặt nguyên lý, máy điều hoà kiểu cụm cũng như máy hai mảng, được chế tạo thành hai dang:
- Loại giải nhiệt bằng không khí: hình dáng bên ngoài cũng giống như máy hai mảng đã khảo sát nhưng kích thước và công suất lớn hơn nhiều. Dàn ngưng đặt ở ngoài trời, các bộ phận còn lại đặt bên trong không gian điều hoà. Khi lắp đặt phải nối ống dẫn môi chất từ cụm outdoor sang cụm indoor. Bên trông cụm indoor có bố trí máy nén nên độ ồn cao
- Loại giải nhiệt bằng nước : có kích thước lớn, toàn bộ các thiết bị lạnh đều được lắp đặt trong cùng một vỏ máy nên dễ dàng lắp đặt, bảo trì và sửa chữa dễ dàng. Khi lắp đặt máy chỉ cần nối ống dẫn nước từ dàn ngưng đến tháp giải nhiệt. Loại này được lắp trong phòng máy riêng biệt và có hệ thống ống gió để phân phối khí lạnh đến các không gian điều hoà. Máy điều hoà giải nhiệt nước có các đặc điểm sau:
 Ưu điểm:
- Được sản xuất hàng loạt và lắp ráp hoàn chỉnh tại nhà máy nên có độ tin cậy, tuổi thọ và mức độ tự động cao, máy gọn nhẹ, chỉ cần nối với hệ thống nước làm mát và hệ thống gió là có thể sãn sàng hoạt động.
- Vận hành kinh tế trong điều kiện tải thay đổi
- Lắp đặt nhanh chóng, không cần thợ chuyên ngành lạnh, vận hành bảo dưỡng, vận chuyển dễ dàng
- Có cửa lấy gió tươi



1Im8pl9y3gYk01K
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status