Thực trạng và giải pháp tăng cường công tác quản lí nhà nước về đất đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội - pdf 19

Download miễn phí Luận văn Thực trạng và giải pháp tăng cường công tác quản lí nhà nước về đất đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: Cơ sở khoa học của việc quản lý nhà nước về đất đô thị. 3
I.Vai trò của đất đai trong đời sống kinh tế xã hội: 3
II. Vai trò quản lý Nhà nước về đất đô thị: 7
III. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trong đô thị: 8
1. Khái niệm và phân loại đất đô thị: 8
2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đô thị: 9
2.1 Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính và định giá các loại đất đô thị: 10
2.2 Quy hoạch xây dựng đô thị và lập kế hoạch sử dụng đất đô thị: 13
2.3 Giao đất, cho thuê đất: 15
2.4 Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị 17
2.5 Chuyển quyền sử dụng đất đô thị 19
2.6 Thu hồi và đền bù khi thu hồi đất đô thị 21
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đô thị. 24
1. Chính sách pháp luật của nhà nước. 24
2. Quá trình đô thị hoá và tăng trưởng kinh tế 25
3.Quá trình di dân nông thôn đô thị và tăng dân số. 26
4.Phát triển của thị trường bất động sản. 26
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đô thị ở thành phố hà nội hiện nay 27
I. Những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Hà Nội ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước về đất đô thị: 27
1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường. 27
2. các nguồn tài nguyên. 30
3. Cảnh quan môi trường Hà Nội: 31
4. Điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quá trình quản lý nhà nước về đất đô thị: 32
1. Quỹ đất đô thị. 33
2. Biến động của quỹ đất đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội .36
III.Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đô thị ở thành phố Hà Nội: 36
1.Điều tra đo đạc lập bản đồ địa chính và định giá các loại đất đai. 37
2. Quy hoạch xây dựng đô thị và lập kế hoạch sử dụng đất. 37
3. Giao đất và cho thuê đất. 42
4.Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị. 46
5. Chuyển quyền sử dụng đất đô thị. 47
6. Thanh tra giải quyết các tranh chấp giải quyết khiếu lại tố cáo và xử lí các vi phạm về đất đô thị. 50
IV. Đánh giá chung những mặt đạt được và những hạn chế của công tác quản lý đất đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội 53
1. Những kết quả đạt được 54
a.Đối với việc điều tra đo đạ lập bản đồ địa chính và định giá các loại đất đai. 53
b.Với công tác qui hoạch kế hoạch sử dụng đất. 54
c.Công tác giao đất cho thuê đất. 54
d.Với các công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. 54
e. Công tác thu hồi đất và đền bù. 55
f. Công tác kiểm thanh tra, giải quyết tranh chấp giải quyết khiếu lại. 55
Chương III Quan điểm và một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lí đất đai đô thị ở Hà Nội. 59
I.Quan điểm. 59
II.Kế hoạch quản lí đất đô thị trong những năm tới. 60
III.Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lí nhà nước về đất đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội. 61
1.Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lí nhà nước về đất đô thị ở Hà Nội 61
1.1 Hoàn thiện hệ thống chính sách đất đai của nhà nước .62
1.2. Đánh giá phân hạng đất. 63
1.3.Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra về quản lý sử dụng đất: 63
1.4.Tăng cường hiệu lực quản lý của các cơ quan chuyên môn. 64
1.5.Phát triển thị trường bất động sản. 65
2 Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý đất đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội 68
2.1 Kiến nghị với Nhà nước .68
2.2 .Kiến nghị với thành phố 68
2.3. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan .69
KẾT LUẬN 69
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

và 5 huyện với diện tích tự nhiên 927,4 Km2 .
Căn cứ thực trạng đô thị hoá ngày 28/10/1995 chính phủ có nghị định số 69-CP về việc thành lập quận Tây Hồ, ngày 22/11/96 có nghj định 74-CP về việc thành lập quận Thanh Xuân và quận Cầu Giấy. Do đó hiện nay thành phố Hà nội có 7 Quận và 5 huyện Hoàn kiếm, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Đống Đa, Tây Hồ, Thanh Xuân, Cầu Giấy; 5 huyện gồm: Gia Lâm, Sóc Sơn, Thanh trì, Đông Anh, Từ Liêm.
1.2 Vị trí địa lý.
Hà Nội nằm, ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ ở toạ độ từ 200 54’ vĩ bắc, tè 1050 42’ đến 1060 0’ kinh đông.
Phía bắc giáp với tỉnh Bắc giang, Thái Nguyên.
Phía đông giáp với tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên.
Phía tây giáp Vĩnh Phúc, Hà Tây.
ở vị trí này rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế do nằm giữa đồng bằng đông dân trù phú có các đầu mối giao thông trọng yếu...
Hà nội có diện tích là 922,4 Km2 bao gồm 4 quận nội thành có 102 phường với diện tích 82,78 Km2 chiếm 9,14% diện tích toàn thành phố và 5 Huyện ngoại thánh có 118 xã và 8 thị trấn với diện tích là 844,61 Km2 chiếm 90,86 % diện tích toàn thành phố.
Từ Hà Nội có thể đi khắp mọi miền đất nước bằng hệ thống giao thông thuận tiện có sân bay quốc tế Nội Bài thuộc huyện Sóc Sơn. Có tuyến đường sắt xuyên Việt và có thể đi sang cả Trung Quốc, đường bộ và đường thuỷ Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng của nhà nước.
Hà Nội là trung tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn hoá khoa học kỹ thuật giao dịch quốc tế lớn của cả nước. Với hàng nghìn cơ quan trụ sở, trung tâm thương mại, ngoại giao, cơ sở công nghiệp quan trọng, nhiều ngành nghề truyền thống. Trên 30 trường đại học và cao đẳng, trên 80 viện nghiên cứu khoa học và nhiều trường đào tạo công nhân kỹ thuật.
Về địa hình
Nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng độ cao trung binh từ 5 đến 20 m so với mực nước biển. Khu vực đồi núi phía bắc và tây bắc của huyên Sóc Sơn có độ cao từ 20 đến 400 m với đỉnh cao nhất là núi Chân Chim 462 m. Nói chung địa hình thấp dần từ bắc xuống Nam, từ đông sang tây, vùng đồi núi thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm.
Vùng đồng bằng có thể phát triển cây lương thực, rau mầu do cấu tạo.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa chủ yếu có 4 mùa. Các tháng 4, 10 trong năm được coi là những tháng chuyển tiếp toạ cho Hà Nội 4 mùa xuân hạ thu đông.
Nhiệt độ trung bình 23,90C, lượng mưa 1600 đên1700 mm độ ẩm 80 đến 88% trong năm có hai mùa gió chính là gió mùa đông nam và gió mùa đông bắc.
Do chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa nên khí hậu ở Hà Nội có ảnh hưởng quan trọng đén phát triển kinh tế trong năm mùa đông lạnh sản lượng thường thấp hơn trong sản xuất nông nghiệp và rau quả. Khí hậu lạnh khô sang xuân thì ấm dần nên thuận lợi cho các loại cây ôn đới phát triển.
Thuỷ văn
Về thuỷ văn Hà Nội có một mạng lưới sông ngòi khá dầy đặc với những con sông lớn nhỏ khác nhau là sông Hồng,sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ- sông Nhuệ, sông Tô lịch, sông Sét , sông Kim Ngưu... và các hồ đầm lớn. Hiện nay còn khoảng 3600 ha. Là hồ Tây (500ha) hồ Bảy mẫu, hồ Hoàn Kiếm, hồ Linh Đàm, đầm vân trì...
Chế độ dòng chảy là từ tây sang đông với hai mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa cạn; mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10 mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 5 .
Đặc điểm thuỷ chế của một số con sông lớn.
Sông Hồng: lưu lượng nước ttrung bình khoảng 1.220 *109 m3 trong đó mùa lũ chiếm tới 72.,5% .Vào tháng 7 mực nước trung bình là 9,2 m lưu lượng là 5,990
m3/s. trong khi đó mức lưu lượng trung bình trong năm là 2,309 m3/s trong mùa lũ nước sông Hồng lên rất to có nơi rộng đến 2 –3 Km . mức nước cao hơn mặt bằng khoảng 6 – 7m . vào mùa cạn mức nước trung bình là 3,06 m với lưu lượng là 927 m3/s
Sông Cầu mức nước trong mùa lũ 3 – 5 m. vào mùa cạn mực nước xuống rất thấp.
Sông Nhuệ lưu lượng từ đầu nguồn 26 – 150 m3/s mức ở hạ lưu đập Hà Đông 4,5 – 5,2 m .
Các hồ đầm trong thành phố phần lớn là hồ tù đọng lâu ngày nước mưa và nước sinh hoạt chảy vào hồ.
2. các nguồn tài nguyên.
a. Tài nguyên đất.
Toàn thành phố có 18 loại đất chính trong đó đất phù sa chiếm 36769 ha chiếm 56%,đất bạc màu chiếm 26% còn các loại khấc chiếm 18%.
Nhìn chung, các loại đất trong nhóm đất phù sa phân bố khắp nơi trên địa bàn thành phố. Nhưng tập trung chủ ỳếu ở các huyện Từ Liêm ,Gia Lâm, Thanh Trì nó được hình thành do quá trình bồi đắp của những con sông. Nhóm đất bạc màu tập trung chủ yếu ở hai huyện Sóc Sơn và Đông Anh men theo cấc đồi núi thấp hình thành những giải nhỏ hẹp hay bậc thang dốc thoải.
b. Tài nguyên nước.
Nguồn nước có tổng số 19 con sông lớn nhỏ với tổng diện tích là 32,6 Km2 và 3600 ha ao hồ đầm với trữ lượng mặt nước rất lớn lưu lượng nhỏ vào các mùa khô của các con sông là 571,3 m3/s (49,36 triệu m3/ngày) dung tích nước của các hồ đạt 10,66 triệu m3 . Tuy nhiên, nguồn nước chỉ sử dụng ở một số nơi cho sản xuất còn lại ô nhiễm nặng, đặc biệt là các khu vực sông hồ nội thành.
Nguồn nước ngầm có mỏ nước ngầm trữ lượng lớn chất lượng nói chung tốt và có tầng bảo vệ chống ô nhiễm lượng nước ngầm phổ cập 1232000 m3/ngày lượng nước đang khai thác sử dụng khoảng 538000 m3/ ngày.
c. Tài nguyên rừng.
. Với diện tích 6128 ha chiếm 6,65 % diện tích trong đó tập trung chủ yếu đất rừng trồng ở Sóc sơn, với các loại cây bạch đàn, thông keo sơn quế...
d. Tài nguyên khoáng sản.
Nhóm kim loại quý có vàng sa khoáng ở Minh Trí Sóc Sơn, phân bố kéo dài sấp xỉ 50 m bề rộng 30-50 m. Kèm theo một vành thiếc sa khoáng bậc 1 với diện tích 2,2 Km. Nhóm nhiên liệu có than bùn ở Đông Anh, Sóc Sơn Đống Đa với trữ lượng trên 659,661 tấn.
Nhóm vật liệu xây dựng và nhiên liệu cho các ngành khác có Haolin, xét, gạch gói, sét dung dịch ở Đống Đa có trữ lượng 4060000 tấn.
Đá ong ở khu vực núi Dõm trữ lượng cấp P2= 2,5 triệu m3 cát xây dựng có ở các mỏ Phủ lỗ, Tây Hồ, Phù đổng và các dải lớn dọc sông Hồng.
3. Cảnh quan môi trường Hà Nội:
Là thành phố lớn thứ hai của nước ta, có nhiều sông hồ, công viên vườn hoa và đường phố, có cây xanh rợp mát. Tuy không phải là một thành phố ô nhiễm nhưng những tồn tại thực tế lại hết sức lo ngại bởi phạn vi và mức độ ảnh hưởng. Kể cả đối với môi trường đất, nước, không khí.
Mật độ dân số quá cao 2919 người/km2 chung của thành phố và của khu vực 7 quận nội thành là 16995 người/km2.
Chất thải rắn chỉ thu được 70-80% tương đương với 900-1100 tấn/ ngày. Chất thải lỏng 350000 m3/ ngày đêm. Trong đó 1/3 là rác thải công nghiệp hầu hết schưa được sử lý. ở Những nơi nhà máy có nồng độ bụi trong không khí thường cao hơn 4-14 lần tiêu chuẩn cho phép. Ô nhiễm đất và nước ở nghĩa trang Vn điển. Sạt lở đất ở ven sông Hồng, để khắc phục các tìnhtrạng trên cần đóng cửa các bể rác và ngừng lấp các ao hồ bằng rác thải. Nạo vét một số con sông, cống ngầm và lập đồ án cảu tạo. Xây dựng hệ thống thoát nước của thành phố về lâu dài. Giải toả các công trình lấn chiếm gây ảnh hưởng đến thoát nước phòng chống úng ng
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status