Nghiên cứu xu hướng hành vi sử dụng máy bán hàng tự động của khách hàng khu vực trường học - Bệnh viện tại Cần Thơ - pdf 19

Download miễn phí Khóa luận Nghiên cứu xu hướng hành vi sử dụng máy bán hàng tự động của khách hàng khu vực trường học - Bệnh viện tại Cần Thơ



MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT
DANH MỤC BẢNG – DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TỪVIẾT TẮT
Chương 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 Lí do chọn đềtài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu 2
1.6 Kết cấu luận văn 2
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 5
2.1 Kết cấu chương 2 5
2.2 Các định nghĩa 5
2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi 6
2.3.1 Tác động bên ngoài 6
2.3.1.1 Các yếu tốvăn hóa 6
2.3.1.2 Các yếu tốxã hội 7
2.3.2 Tác động bên trong 7
2.3.2.1 Những yếu tốcá nhân 7
2.3.2.2 Những yếu tốtâm lý 9
2.3.3 Marketing 10
2.4 Quá trình ra quyết định mua hàng 11
2.4.1 Nhận thức nhu cầu 11
2.4.2 Tìm kiếm thông tin 11
2.4.3 Đánh giá các phương án 12
2.4.4 Quyết định mua hàng 13
2.4.5 Hành vi sau mua 13
2.5 Những yếu tốcơbản của hệthống nhận diện thương hiệu 14
2.6 Những mô hình nghiên cứu hành vi tiêu dùng 15
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP – MÔ HÌNH NGHIÊNC CỨU 17
3.1 Kết cấu chương 3 17
3.2 Quy trình nghiên cứu 17
3.3 Phương pháp nghiên cứu 18
3.3.1 Các phương pháp giải quyết mục tiêu 18
3.3.2 Công cụphân tích dữliệu 19
3.4 Mô hình nghiên cứu của đềtài 20
Chương 4 KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21
4.1 Kết cấu chương 4 21
4.2 Khái quát vềCông ty SAVICO 21
4.2.1 Giới thiệu vềCông ty 21
4.2.2 Ngành nghềkinh doanh chính của Công ty 21
4.2.3 Lịch sửhình thành và phát triển 22
4.2.4 Công ty SAVICO chi nhánh Cần Thơ 23
4.2.5 Chiến lược chung của SAVICO Cần Thơvềviệc phát
triển hệthống MBHTĐvềThành phốCần Thơ24
4.2.6 Giới thiệu vềMBHTĐ 244.3
4.3.1 Kết quảnghiên cứu tại Thành phốHồChí Minh 27
4.3.2 Kết quảnghiên cứu tại Thành phốCần Thơ 30
4.3.2.1 Giới thiệu chung vềmẫu nghiên cứu 30
4.3.2.2Xu hướng hành vi sửdụng MBHTĐtại Thành phốCần Thơ31
4.3.2.3Hệthống nhận diện thương hiệu của Công ty SAVICO-R 48
Chương 5 GIẢI PHÁP 49
5.1 Kết cấu chương 5 49
5.2 Một sốgiải pháp chiến lược nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong việc sửdụng MBHTĐ49
5.2.1 Nhận thức nhu cầu 49
5.2.2 Tìm kiếm thông tin 50
5.2.3 Đánh giá các phương án 50
5.2.4 Ra quyết định 53
5.3 Một sốý tưởng xây dựng hệthống nhận diện thương hiệu 53
5.3.1 Màu sắc 53
5.3.2 Thiết kếlogo 54
5.3.3 Thiết kếcâu định vịthương hiệu 55
5.3.4 Thiết kếthân MBHTĐ 55
5.3.5 Thiết kế đồng phục nhân viên tổchức sựkiện 56
5.3.6 Thiết kếtúi đựng tiền xu 58
5.3.7 Thiết kếxe chởhàng 58
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
PHỤLỤC 61



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ư sau:
+ 52% cho rằng bảng giá nên phù hợp – dễ thấy
+ 50% mong muốn máy đặt ở vị trí thuận lợi cho khách hàng.
+ 40% cho rằng máy nên có hướng dẫn dễ hiểu
+ 39% nghĩ nhân viên phải nhiệt tình, năng nổ, có trình độ và khả năng giúp khách
hàng giải quyết tốt vấn đề.
+ 38% mong muốn hệ thống đổi tiền xu phải thông suốt
+ 36% cần tốc độ máy nhanh để phù hợp cuộc sống tất bật hiện nay
+ …
Những điều kỳ vọng này vô cùng quan trọng, Công ty cần chú ý đến những kỳ
vọng này để có thể thỏa mãn tốt nhu cầu khách hàng khi triển khai hệ thống máy về Cần
Thơ. Bên cạnh đó, theo đánh giá của khách hàng, hệ thống MBHTĐ sẽ rất phát triển khi
áp dụng về Cần Thơ nếu thỏa được các kỳ vọng như trên của người tiêu dùng.
GVHD: ThS. Châu Thanh Bảo SVTH: Dương Huỳnh Thư 47
Thân máy: Toàn thân máy được phủ sơn màu cam.
Mặt trước máy là nơi để trưng báy sản phẩm được bao bọc bởi tấm kính bảo vệ làm
bằng nhựa trong suốt để khách hàng thấy và lựa chọn sản phẩm khi mua.
Phía trên là chỗ đặt logo màu xanh dương và dòng chữ máy bán hàng tự động với
màu xanh lá (rất mờ nhạt, khiến cho khách hàng không thể thấy được khi ở vị trí cách
xa máy).
Vành trên cùng là nơi được thiết kế để đặt câu slogan màu trắng “Cho cuộc sống
năng động”.
Phía trên cùng là máy che được thiết kế dưới hai hình thức: máy che bằng nhựa và
máy che bằng kim loại giống như chất liệu làm thân máy. Được thiết kế logo màu đỏ -
xanh dương nằm trên máy che.
Đồng phục của nhân viên công ty Savico-R:
Đối với nhân viên văn phòng: Áo sơ mi dài tay, màu vàng, phía trên túi áo có thêu
logo công ty.
Đối với nhân viên quản lý khu vực: Cũng là áo sơ mi dài tay, màu xanh ngọc, trên
túi áo cũng có thêu logo của công ty.
Nhận xét về hệ thống nhận diện của Savico-R: Các yếu tố giúp khách hàng nhận biết
thương hiệu của công ty còn rời rạc chưa có sự liên kết chặt chẽ, chưa tạo ra được một
hệ màu sắc đặc trưng nhằm giúp khách hàng nhớ đến khi được nhắc đến màu sắc đó.
Thân máy còn một số yếu tố chưa thật sự hợp lý cần được thiết kế lại cho phù hợp
hơn, chẳng hạn như: Câu Slogan “Cho cuộc sống năng động” cần được thiết kế cở
chữ lớn hơn, màu phải được thay đổi cho phù hợp, làm nổi bật lên câu slogan đó nhằm
giúp khách hàng hiểu được thông điệp mà công ty muốn gửi đến cho họ.
Hệ thống nhận diện thương hiệu đối với máy bán hàng tự động của công ty Savico-
R chưa được thực hiện tốt, còn rời rạc chưa có sự đồng nhất trong những thiết kế của
từng yếu tố nhận biết, khiến cho người tiêu dùng ở thị trường TP.HCM chưa cảm nhận
được hệ thống nhận diện thương hiệu này, có chăng người dân ở địa bàn TP.HCM chỉ
biết đến công ty Savico-R thông qua hệ thống MBHTĐ được lắp đặt tại các khu vực
công cộng, những công viên và những bệnh viện lớn trong khu vực thành phố.
GVHD: ThS. Châu Thanh Bảo SVTH: Dương Huỳnh Thư 48
Chương 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ Ý TƯỞNG KIẾN NGHỊ
---WX---
5.1 Kết cấu chương 5
Nội dung chương 5 gồm 2 nội dung chính: (1) Một số giải pháp chiến lược nhằm đáp
ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong việc sử dụng MBHTĐ; (2) Một số ý tưởng xây
dựng hệ thống nhận diện thương hiệu.
5.2 Một số giải pháp chiến lược nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong
việc sử dụng MBHTĐ
5.2.1 Nhận thức nhu cầu
Thành phố Cần Thơ là một thị trường mới và nhiều tiềm năng để phát triển hệ thống
MBHTĐ vì đây là một thành phố trẻ, năng động, thành phố của tương lai, dân số đông,
mức sống cao, thêm vào đó kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu sử dụng của người dân
về loại máy này rất cao. Do đó, Savico – Cần Thơ cần chuẩn bị nền tảng vững chắc và
triển khai sớm về Cần Thơ để người dân sớm tiếp cận với một sản phẩm mang tính công
nghệ cao, một cách mua hàng mới phù hợp với cuộc sống hiện đại, đồng thời Công ty
nắm bắt được cơ hội phát triển ở thị trường phát triển ở thị trường này.
Hầu hết người tiêu dùng nghĩ rằng họ sử dụng vì sự vệ sinh, thuận tiện, tiết kiện
được thời gian và giá sản phẩm hợp lí. Vì vậy, khi hệ thống đi vào hoạt động phải đảm
bảo được các tiêu chí trên. Để làm được điều đó, tui có một số kiến nghị:
¾ Vệ sinh: Bố trí sản phẩm trong máy ngăn nắp, gọn gàng, thường xuyên vệ sinh
máy, lau chùi cửa kiếng, dùng khăn sạch vệ sinh sản phẩm, có thể dùng một số dây leo
có hoa và lá giả để trang trí máy tạo cảm giác gần gũi với thiên nhiên.
¾ Thuận tiện: Đặt máy gần nơi sinh hoạt của khách hàng, sản phẩm trong máy dễ
nhìn, máy phục vụ tốt 24/24.
¾ Tiết kiệm thời gian: Thường xuyên bảo trì máy để tốc độ máy nhanh, việc mua
nước giải khát diễn ra an toàn không rủi ro mất tiền hay không thối tiền.
¾ Giá cả: Thương lượng với nhà cung cấp chính sách giá để đảm bảo mức giá hợp
lí cho người tiêu dùng.
Bên cạnh đó cần giới thiệu, tư vấn cho những người không muốn sử dụng về những
lợi ích khi sử dụng MBHTĐ để họ nhận thức được tầm quan trọng của sản phẩm này
trong thời buổi đời sống công nghệ như hiện nay.
GVHD: ThS. Châu Thanh Bảo SVTH: Dương Huỳnh Thư 49
5.2.2 Tìm kiếm thông tin
Kênh thông tin mà người tiêu dùng Cần Thơ bị tác động nhiều nhất là tivi, radio,
quảng cáo, báo, tạp chí. Vì vậy, công tác truyền thông, quảng bá sản phẩm phải được
đẩy mạnh trên các kênh nêu trên. Đồng thời trong thời gian dài cũng nên quan tâm đến
những kênh khác vì nó ít nhiều vẫn tác động đến người tiêu dùng và ở các thời điểm
khác nhau thì kênh thông tin người tiêu dùng quan tâm có thể thay đổi, chẳng hạn như
tại Thành phố Hồ Chí Minh, khi mới triển khai hệ thống MBHTĐ, người dân quan tâm
tìm hiểu loại máy này qua tivi, báo, đài,…nhưng sau thời gian sử dụng, có nhiều người
biết về sản phẩm, những kênh truyền thông như tivi, báo, đài ít tác dụng hơn mà thay
vào đó là ý kiến của bạn bè, người thân hay những người đã từng sử dụng trước. Tóm
lại, trong giai đoạn đầu cần đẩy mạnh quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng thông
qua các kênh tivi, radio, quảng cáo, báo, tạp chí, bên cạnh phải thường xuyên theo dõi
sự thay đổi trong nhận thức của người tiêu dùng về những kênh thông tin có tác động.
Quan trọng hơn, những kênh truyền thông phải thể hiện được thông tin mà khách
hàng quan tâm nhất như: Cách thức sử dụng, giá sản phẩm
¾ Cách thức sử dụng: Dùng tiền xu để mua nước. Trước tiên, cho tiền xu vào khe
nhận tiền xu – chọn sản phẩm ứng với số tiền hiển thị (lưu ý: những sản phẩm trong
máy còn thì tại vị trí sản phẩm đó hiện đèn tròn màu đỏ, ngược lại những sản phẩm
trong máy hết thì tại vị trí sản phẩm đó hiện đèn có dấu chéo màu đỏ) – mua sản phẩm
thì nhấn nút chọn sản phẩm và nhận sản phẩm từ khe nhận sản phẩm + tiền thối (nếu có)
từ khe tiền thối còn không mua sản phẩm vặn nút trả tiền lại + nhận lại tiền cũng từ khe
tiền thối.
¾ Giá sản phẩ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status