Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng của Công ty Xi măng - Đá -Vôi Phú Thọ - pdf 19

Download miễn phí Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng của Công ty Xi măng - Đá -Vôi Phú Thọ



Toàn bộ công tác tài chính, kế toán của Công ty Xi măng- Đá-Vôi Phú Thọ được tổ chức thành một phòng gọi là phòng Kế toán- Tài vụ. Bộ máy hạch toán kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc hạch toán kế toán được thực hiện tại phòng kế toán- Tài vụ của công ty. Các phân xưởng đều có các thống kê phân xưởng. Các chi nhánh thay mặt và xí nghiệp trực thuộc có biên chế bộ phận thống kê và kế toán báo sổ. Các số liệu thống kê, kế toán ở các bộ phận, các đơn vị được thực hiện trực tiếp tại phòng kế toán hay định kỳ luân chuyển về phòng kế toán tùy theo tính chất công việc và đặc thù của từng đơn vị.
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

h phẩm
Giá thành
NTP2
* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm .
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục và không yêu cầu hạch toán giá thành của nửa thành phẩm.
Nội dung : theo phương pháp này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước công nghệ chế tạo cuối cùng. Do vậy chỉ cần tính toán xác đinh chi phí sản xuất của từng giai đoạn sau đó tổng cộng chi phí phát sinh của các giai đoạn ta được giá thành của thành phẩm, căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành để xác định giá thành đơn vị.
Sơ đồ tính giá thành của thành phẩm có thể khái quát theo sơ đồ sau: ( sơ đồ 7)
Chi phí sản xuất giai đoạn 1
Chi phí sản xuất giai đoạn 1 trong thành phẩm
chi phí sản xuất giai đoạn 2
chi phí sản xuất giai đoạn 2 trong thành phẩm
chi phí sản xuất giai đoạn n
Chi phí sản xuất giai đoạn n trong thành phẩm
Giá thành thành phẩm
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
CPSX CPSX DD đầu kỳ + CPSX trong kỳ -CPSX DD cuốikỳ thành
giai đoạn i = * phẩm trong Sản phẩm hoàn thành + Sản phẩm dở dang cuối kỳ
thành phẩm giai đoạn cuối cùng giai đoạn 1
Phương pháp này giúp ta tính toán giá thành một cách nhanh chóng nhưng do không tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ nên không có tác dụng phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có số liệu hạch toán nửa thành phẩm trong trường hợp co nhập kho nửa thành phẩm .
5.3.3. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Điều kiện áp dụng: áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất trên cùng một quy trình công nghệ, kết quả sản xuất thu được cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ có giá trị.
Trong trường hợp này, đối tượng kế toán tập hợp CP SX được xác định là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm liên quan đến cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Do vậy để tính được giá thành sản phẩm chính ( sản phẩm chính là đối tượng tính giá thành) , kế toán phải căn cứ vào tổng số chi phí đẵ tập hợp cho cả quy trình công nghệ trừ đi phần chi phí tính cho sản phẩm phụ. Phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ thường tính cho giá kế hoạch.
Sau khi tính được chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của sản phẩm chính tính như sau:
Tổng giá Giá trị sản Chi phí Giá trị sản chi phí sản xuất
thành = phẩm dở +sản xuất + phẩm dở + sản phẩm phụ
sản phẩm dang trong kỳ dang cuối
chính đầu kỳ kỳ
Để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán, chi phí sản xuất sản phẩm phụ có thể được tính trừ vào khoản mục chi phí NVL TT.
5.4. Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tùy thuộc vào loại hình kế toán mà doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh trên các sổ kế toán tổng hợp.
+ Nếu doanh nghiệp ap dụng hinh thức “ nhật ký chứng từ” thì các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh trên các bảng phân bổ ( như bảng phân bổ NL ,VL ; bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tình và phân bổ khấu hao, bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7, sổ cái các TK 621,TK 622, TK 627,TK 154, TK 631).
+ Nêu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán “ nhật ký chung” thì các nghiệp vụ kế toán trên được phản ánh vào sổ cái TK 621,TK622, TK 627, TK154, TK631, số liệu chi tiết về chi phí sản xuất có thể được phản ánh trên các sổ chi tiết.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức “ nhật ký sổ cáI” thì các nghiệp vụ kế toán trên được phản ánh trên sổ nhật ký sổ cái, phần sổ cáI được thể hiện trên các TK 621, 622, 627, 154, hay 631.
Toàn bộ những vấn đề trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo quy định. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp cần xem xét điều kiện cụ thể của mình mà lựa chọn các hình thức, phương pháp kế toán thích hợp để đảm bảo cho tài sản, tiền vốn được phản ánh một cách trung thực nhất trên cơ sở đó để kế toán phát huy được vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh.
chương ii:
tình hình thực tế về công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xi măng- đá - vôI phú thọ.
1. Đặc điểm của công ty Xi măng- Đá - Vôi Phú Thọ.
Tên đơn vị : Công ty Xi măng - Đá - Vôi Phú Thọ.
Địa chỉ : Thị trấn Thanh Ba- Thanh Ba- Phú Thọ.
Nhiệm vụ chủ yếu: Xi măng và khai thác Đá vôi.
Công ty Xi măng- Đá-Vôi Phú Thọ là một doanh nghiệp nhà nước , có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập và có tài khoản tại ngân hàng.
Tiền thân của công ty có tên là “ Nhà máy Xi măng Đào Giã” được thành lập theo quyết định số 144/QĐ-TC ngày 29/9/1967 của UBND tỉnh phú thọ.
Năm 1980 do yêu cầu quản lý của nhà nước xí nghiệp Xi măng được chuyển từ ty công nghiệp Vĩnh Phú sang Ty Xây dựng Vĩnh Phú và được hợp nhất Xí nghiệp vôi Đào giã thành Nhà máy Xi măng Thanh Ba.
Ngày 10/5/1984 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 100QĐ/UB chuyển giao Xí nghiệp đá Đông Hang sang nhà máy Xi măng Thanh Ba quản lý và thành lập Xí nghiệp liên hợp Xi măng- Đá- VôI thuộc sở xây dựng Vĩnh Phú.
Ngày 20/9/1994 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 1287 QĐ/UB đổi tên XNLH Xi măng- Đá - Vôi Vĩnh Phú thành Công ty Xi măng -Đá - Vôi Vĩnh Phú.
Ngày 16/1/1997 do tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ.
UBND tỉnh Phú Thọ đã ra quyết định số69 QĐ/ UB đổi tên Công ty thành Công ty Xi măng- Đá - Vôi Phú Thọ.
Công ty Xi măng-Đá- Vôi Phú Thọ là một Công ty co quy mô vừa hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có nhiệm vụ chính là sản xuất Xi măng. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Với cơ sở vật chất ban đầu hầu như không có gì, máy móc thiết bị lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ đến nay công ty đã đạt được những bước tiến mới, đảm bảo vật chất tinh thần cho cán bộ nhân viên, chú trọng đầu tư máy móc thiết bị hiện đại.
Để thấy rõ xu hướng phát triển của Công ty ta xem xét Bảng quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2001, 2002, 2003 như sau:
stt
chỉ tiêu
đvt
2002
2003
2004
1.
2.
3.
4.
5.
Quy mô lao động
-lao động trực tiếp
-lao động gián tiếp
Quy mô vốn
-vốn cố định
- vốn lưu động.
Tổng sản lượng.
Doanh thu.
Lợi nhuận.
Người
-
-
1000đ
-
-
tấn
1000đ
1000đ
1.234
982
252
11.861.294
6.859.302
5.001.992
134.764
87.597.112
3.024.747
1.225
973
252
12.056.441
7.951.306
4.105.135
148.304
104.481.021
1.527.556
1.221
978
243
12.463.925
8.351.306
4.112.619
155.618
109.321.639
1.684.296
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển với sự cạnh tranh gay gắt. mỗi doanh nghiệp muốn khẳng định mình và giành được chỗ đứng trên thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có phương pháp, cách thức , tổ chức , quản lý sản xuất có hiệu quả. Công ty Xi măng - Đá - Vôi Phú Thọ không nằm ngoài quy luật đó.
Căn cứ vào quy trình công nghệ và tình hình thực tế của SXKD, công ty Xi măng -Đá - Vôi Phú Thọ tổ ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status