Các giải pháp kĩ thuật công nghệ cho khu mỏ - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Các giải pháp kĩ thuật công nghệ cho khu mỏ



MỤC LỤC
 
Lời nói đầu
Chương 1: Đặc điểm vị trí địa lý, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu
1.1. Vị trí địa lý, giao thông
1.2. Đặc điểm khí tượng, thủy văn
Chương 2: Lịch sử công tác thăm dò
Chương 3: Cấu trúc địa chất khu mỏ
3.1. Địa tầng
3.2. Kiến tạo
3.3. Đặc điểm cấu tạo các vỉa than
3.4. Đặc điểm địa chất thuỷ văn, địa chất công trình khu mỏ
3.5. Công tác nghiên cứu khu mỏ
3.6. Tính trữ lượng
3.7. Đánh giá mức độ thăm dò và công tác bổ sung
Chương 4: Các giải pháp kĩ thuật công nghệ cho khu mỏ
4.1. Tài nguyên
4.2. Khai thông khai trường
4.3. Chuẩn bị khai trường
4.4. Hệ thống khai thác
4.5. Thông gió mỏ
4.6. Vận tải mỏ
4.7. Sàng tuyển than
4.8. Các phân xưởng sửa chữa
4.9. Cung cấp điện
4.10. Tổng mặt bằng và các công trình trên mặt
4.11. Tổ chức sản xuất của mỏ
Kết luận
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

h Liờu. Điểm cực Nam ở đảo Hạ Mai thuộc xó Ngọc Vừng, huyện Võn Đồn. Điểm cực Tây là sông Vàng Chua ở phía Tây xó Bỡnh Dương và xó Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều. Điểm cực Đông trên đất liền là múi Gót ở Đông Bắc phường Trà Cổ, thị xó Múng Cỏi.
Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hũa nhõn dõn Trung Hoa. Trờn đất liền, phía Bắc các huyện Bỡnh Liờu, Hải Hà và thị xó Múng Cỏi giỏp huyện Phũng Thành và thành phố Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây với chiều dài 132,8km. Đôi bên có chỗ núi đồi và thung lũng nối liền (40,8km), cũn phần lớn (92km) ngăn cách bởi sông suối, trong đó có đoạn thượng nguồn sông Ka Long và sông Bắc Luận.
Quảng Ninh nằm trong dải hành lang biển lớn của Bắc Bộ, trên đó có mạng lưới đường bộ, đường sắt và cảng biển lớn đang được mở rộng và phát triển. Cùng với Hải Phũng, Quảng Ninh giữ vai trũ cửa mở lớn ra biển cho cả nước ở phía Bắc (có thể cho cả các tỉnh Tây – Nam Trung Quốc và Bắc Lào) để chuyển tải hàng hóa xuất nhập khẩu, đẩy mạnh giao lưu kinh tế với các vùng khác trong cả nước và với nước ngoài, đồng thời cũn cú khả năng thiết lập mối quan hệ hàng hải và hàng không với các nước trong khu vực Đông Á, Đông Nam Á và thế giới. Đây là ưu thế đặc biệt của Quảng Ninh.
Với các tỉnh bạn trong nước, Quảng Ninh có hơn 300 km giáp Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương và thành phố Hải Phũng. Là một cực trong tam giỏc phỏt
triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Quảng Ninh có quan hệ mật thiết về các hoạt động kinh tế, khoa học và văn hóa xó hội với thủ đô Hà Nội, Hải Phũng, cỏc tỉnh đồng bằng sông Hồng và ven biển với hệ thống quốc lộ 4B, quốc lộ 10, quốc lộ 18 đi qua địa bàn của tỉnh.
Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh
Khu Tràng Khê II, III nằm ở phía đông mỏ Mạo Khê ( thuộc huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh)
- Phía Bắc là mức +30 của các vỉa 24, 18, 12, 10, 9b.
- Phía Nam là ranh giới mỏ
- Phía Tây là tuyến IXA
- Phía Đông là tuyến XV và đứt gãy F15
1.1.2. Địa hình
Địa hình khu vực chủ yếu là đồi núi, bị phân cách bởi các suối nhỏ, các suối này đều chảy xuống phía Nam và đổ vào sông Đá Bạch. Độ cao của địa hình trong khu mỏ từ +15m đến +503m. Do địa hình dốc, nên khi có mưa rào, nước mưa tập trung rất nhanh, dễ tạo thành lũ.
1.1.3. Giao thông
Hệ thống giao thông và vận tải từ mỏ đi các vùng trong nước khá thuận lợi. Quốc lộ số 18A và đường sắt chạy dọc phía Nam và cách trung tâm mỏ khoảng 2km.
Than từ khu Tràng Khê vận chuyển đến các nơi tiêu thụ bằng đường bộ qua quốc lộ 18A, bằng đường thuỷ qua các cảng Bến Cân, bằng đường sắt, qua ga Mạo Khê đến nhà máy nhiệt điện Uông Bí và Phả Lại.
1.2. Khí hậu, thủy văn
1.2.1. Khớ hậu
Khu Tràng Khê nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa thường từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa hàng năm biến đổi từ 1805mm đến 2229mm.
1.2.2. Thủy văn
Trong khu vực mỏ Tràng Khê II-III có suối Tràng Khê II quanh năm có nước với lưu lượng đo được như sau:
Qmax = 29.020 l/s
Qmin = 1.580 l/s
Lượng nước mặt này cùng với hệ thống khai thác lò cũ của Pháp có quan hệ khá mật thiết với hệ thống nước ngầm phía dưới.
Đá chứa nước trong địa tầng chứa than gồm cuội kết, cát kết, sạn kết và một phần bộ kết bị phong hoá Sét than, sét kết, bột kết có cấu tạo khối thuộc vách trực tiếp của vỉa than tạo thành các lớp cách nước ổn định.
Các thông số ĐCTV chủ yếu như sau:
Độ cao mực nước tĩnh: Z+200 = 255m, Z+115 = 245m, Z+30 = 245m
Hệ số thấm: Ktb = 0,05 m/ng.đ ; Kmax = 0,103 m/ng.đ
Nước dưới đất có độ pH = 6-7, hàm lượng CO2 = 10-15mg/l, hàm lượng sắt 0,3-13mg/lít.
Chương II: Lịch sử công tác thăm dò
Khu Tràng Khê II, III (thuộc khoáng sản Than Mạo Khê) đã được người Pháp thăm dò và khai thác từ năm 1889 đến năm 1951. Từ 1954 đến nay khu mỏ được các liên đoàn Địa chất II, liên đoàn địa chất IX …, thăm dò và đánh giá trữ lượng với khối lượng thăm dò gồm:
Khối lượng khoan: 30.504m
Khối lượng hào thăm dò: 7.770m3
Từ tháng 2/1965 đến tháng 3/1970, Liên đoàn Địa chất II đã tiến hành thăm dò tỷ mỉ (TDTM). Đến tháng 2/1971 báo cáo thăm dò tỷ mỷ khu Mạo Khê đã được Tổng cục Địa chất phê duyệt. Năm 1967, để đáp ứng yêu cầu khai thác lò bằng +30, Liên đoàn Địa chất 2 đã lập báo cáo thăm dò mức lò bằng +30
Năm 1994, xí nghiệp Địa chất 906 thuộc Công ty Địa chất và khai thác khoáng sản đã lập “Báo cáo trung gian thăm dò địa chất đến mức -150” khu Mạo Khê. Báo cáo đã được Bộ Năng lượng phê duyệt tháng 11/1994.
Năm 2003 Tổng Công ty Than Việt Nam đã phê duyệt báo cáo “Xây dựng CSDL địa chất khoáng sản than Mạo Khê do Công ty IT&E lập (QĐ số: 1045/QĐ-ĐCTĐ ngày 25/6/2003). Trữ lượng tính đến 31/12/2001.
Chương III: Cấu trúc địa chất của khu mỏ
3.1. Địa tầng
Địa tầng chứa than có tuổi T3 (n-r) chiều dày địa tầng trên 1500m, trong đó chứa 12 vỉa than có giá trị công nghiệp (V3,V6,V8,V9,V9b,V10,V12,V16,V18, V22,V23,V24).
Địa tầng chứa than gồ có hai tập vỉa:
Tập vỉa giữa: Chiều dày địa tầng khoảng 1093m, có 7 vỉa than có giá trị công nghiệp từ V3 đến V12. Khoảng cách địa tầng giữa các vỉa từ 60 đến 130m.
Tập vỉa trên: Chiều dày địa tầng khoảng 700m có 5 vỉa than có giá trị công nghiệp và trong TKKT-2003 chỉ huy động vào khai thác 5 vỉa đó là vỉa: V24,V18,V12,V10,V9b
Khoảng cách địa tầng giữa các vỉa khoảng 20-80m.
3.2. Kiến tạo
Nếp uốn:
Khu mỏ có cấu trúc dạng nếp lồi về phía tây, mặt trục của nếp lồi đồng thời là đứt gẫy FA. Phạm vi phát triển của nếp lồi từ tuyến IX về phía đông.
Đứt gẫy:
Trong khu vực có 4 đứt gẫy
- Đứt gẫy Fcb là đứt gẫy thuận có phương kéo dài từ đông sang tây, hướng cắm về phía Bắc góc dốc từ 640 đến 700
- Đứt gẫy F129 là đứt gẫy thuận điển hình của khu mỏ. Đứt gẫy này cũng chính là ranh giới phân chia khu Tràng Khê II và khu Tràng Khê III. Đứt gãy có phương kéo dài từ Tây Bắc đến Đông Nam hướng cắm về Đông Bắc, góc dốc khoảng từ 700 đến 800. Cự ly dịch chuyển theo mặt trượt 400-500m.
- Đứt gãy F280 là đứt gãy thuận kéo dài từ Tây Bắc đến Đông Nam góc dốc khoảng từ 750 đến 800. Cự ly dịch chuyển theo mặt trượt 400-500m.
- Đứt gẫy F15 là đứt gẫy phần chia mỏ Tràng Khê và Tràng Bạch
3.3. Đặc điểm cấu tạo các vỉa than
Khu vực Tràng Khê II, III có 12 vỉa than có giá trị công nghiệp, trong đó huy động vào khai thác (TKKT-2003) có 5 vỉa than: V24,V18,V12,V10 và vỉa V9b
Vỉa 9b: Phân bố từ ranh giới phía Tây (T.IXB) sang ranh giới phía Đông (đứt gãy F15). Vỉa 9b duy trì liên tục nhưng không ổn định chiều dày theo cả hướng cắm và đường phương. Về phía đông chiều dày vỉa vát móng dần và độ tro than tăng. Vỉa 9b được khống chế bởi 8 công trình khoan, chiều dày biến đổi từ 0,51 đến 2,51m, chiều dày trung bình riêng than của vỉa khoảng 1,42m góc dốc trung bình khoảng 460, vỉa có trung bình từ 1 đến 5 lớp kẹp.
Vỉa 10: Phân bổ từ ranh giới phía Tây (T.IXB) sang ranh giới phía Đông (đứt gẫy F15). Vỉa được khống chế bởi 9 công trình k...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status