Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu và Phát triển Thái Bình - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu và Phát triển Thái Bình



MỤC LỤC
Lời cam đoan: 1
Danh mục các bảng, biểu đồ: 2
Danh mục các từ viết tắt: 3
Lời nói đầu: 4
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N 7
1.1. Hoạt động tín dụng đối với DNV&N của NHTM 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của của DN vừa và nhỏ 7
1.1.1.2 Khái niệm DNV&N 7
1.1.1.2. Vai trò, đặc điểm của DNV&N 7
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM 12
1.2. Chất lượng tín dụng đối với DNV&N của NHTM 18
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 18
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM 20
1.2.2.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu 20
1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 24
1.2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 24
1.2.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận 25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với DNV&N 26
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 26
1.3.2. Nhân tố khách quan 29
1.3.3. Những nhân tố khác 30
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA BIDV CN THÁI BÌNH 33
2.1. Khái quát về BIDV CN Thái Bình 33
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển cuả BIDV CN Thái Bình 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự 35
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu 37
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNv&N của NH DT&PT Thái Bình 39
2.2.1. Hoạt động tín dụng đối với DNV&N của BIDV CN Thái Bình 39
2.2.1.1. Các hình thức cho vay 39
2.2.1.2. Các hình thức đảm bảo áp dụng 41
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại BIDV CN Thái Bình 43
2.2.3. Các chỉ tiêu về số lượng DNV&N có quan hệ với BIDV CN Thái Bình.48
2.3. Hạn chế và nguyên nhân 52
2.3.1. Hạn chế 52
2.3.2. Nguyên nhân 52
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan 52
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan 53
CHƯƠNG III:
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI BIDV CN THÁI BÌNH 55
3.1. Định hướng của BIDV CN Thái Bình trong việc nâng cao chất lượng tín dụng 55
3.1.1. Định hướng chung 55
3.1.2. Định hướng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N 56
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại BIDV CN Thái Bình 57
3.2.1 Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng truyền thống 57
3.2.2 Giảm thiểu phát sinh nợ xấu 59
3.2.3 Phát huy nhân tố con người vì sự phát triển của NH 62
3.4 Một số kiến nghị 63
3.4.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 64
3.4.2 Kiến nghị với NH Nhà nước 65
3.4.3 Kiến nghị với Chính quyền địa phương 65
3.4.4 Kiến nghị với BIDV 66
3.4.5 Đề xuất với BIDV CN Thái Bình 67
KẾT LUẬN . 70
Danh mục tài liệu tham khảo 71
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g, trình độ chuyên môn giỏi thì việc quản lý thực hiện các nghiệp vụ tín dụng NH nói riêng và các nghiệp vụ NH nói chung sẽ trở nên quy củ, có hệ thống và đạt hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, nó còn giúp cho NH tránh được các rủi ro có thể xẩy ra.
* Những vấn đề thuộc về kiểm tra, thanh tra, kiểm soát
Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, tăng cường cho vay mà không tính đến rủi ro, bất chắc có thể xẩy ra thì sẽ dễ dàng dẫn đến sự sụp đổ giải thể của mỗi NH.
Một trong những hoạt động có mục đích cho NH tránh được những rủi ro đó là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công tác này không chỉ được thực hiện đối với khách hàng (như kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay) mà còn được thực hiện đối với bản thân NH (như quy trình thực hiện cho vay, quá trình quản lý vốn vay, loại trừ cán bộ mất phẩm chất có hiện tượng tham ô, tham nhũng gây thất thoát tài sản làm mất uy tín của NH đối với khách hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng cũng đồng thời là NH phải kịp phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật có ảnh hưởng đến hoạt động của NH. Muốn vậy, việc đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực trình độ và trách nhiệm thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát là một vấn đề mà không NH nào coi nhẹ.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Khách hàng vừa là thay mặt cho bên cung ứng vốn tín dụng, vừa là thay mặt cho bên cầu vốn tín dụng. Với tư cách là người cung ứng vốn tín dụng, họ mong muốn nhận được từ NH một khoản lãi vay từ tiền gửi hay các dịch vụ thanh toán tiện lợi, do đó sự tín nhiệm của NH đối với khách hàng sẽ tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động. Với tư cách là người vay, họ mong muốn được đáp ứng đầy đủ vốn phù hợp với yêu cầu kinh doanh có thời hạn vay và lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản nhanh chóng.
* Yếu tố con người
Nhân tố con người: bao gồm đạo đức của khách hàng, mục tiêu kinh doanh, nhiệm vụ, động cơ của người vay...
Những thông tin sai trái về người vay là một dấu hiệu nguy hiểm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả của người vay.
Một nhân tố khác không kém phần quan trọng là tính quyết tâm trong kinh doanh của khách hàng. Một người vay có tính quyết tâm cao sẽ là một điều kiện giúp cho phương án kinh doanh có thể thắng lợi từ đó có nguồn trả nợ cho NH đúng hạn và đầy đủ, chất lượng tín dụng của NH sẽ được đảm bảo và uy tín của NH được nâng cao.
Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng cũng là một dấu hiệu cho khả năng đảm bảo chất lượng tín dụng của NH. Một nhà quản trị kinh doanh tốt là một người quản lý tốt đồng tiền vào ra của DN, kiểm soát được các chi phí, nhận biết các cơ hội kiếm lời và đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác, từ đó kiếm được lợi nhuận, có nguồn để trả nợ cho NH.
* Uy tín và khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng
NH sẽ chỉ đồng ý cho vay nếu khách hàng chứng tỏ được khả năng tài chính và khả năng trả nợ của mình đối với NH. Ngân hàng không dám mạo hiểm cho vay đối với khách hàng nào mà uy tín bị giảm sút, khả năng tài chính đang có vấn đề. Vì vậy tài sản đảm bảo là một đòi hỏi của NH để đáp ứng cho nguồn trả nợ thứ hai bổ sung cho món vay. Giá trị tài sản ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền mà khách hàng được vay, vì NH căn cứ vào giá trị tài sản đảm bảo để xác định số tiền cho vay tối đa chỉ được 70% giá trị tài sản đảm bảo (nếu như không có quy định khác).
* Tính khả thi của dự án vay vốn
Khi DA có khả thi thì các cán bộ sẽ dựa vào đó để quyết định cho vay, quy mô tín dụng sẽ được mở rộng. Đây còn là yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng món vay, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của NH.
Mặt khác, nếu DN sử dụng vốn vay sai mục đích hay sử dụng vốn vay ngắn hạn cho đầu tư sản xuất cố định hay kinh doanh bất động sản thì sẽ không thu hồi kịp vốn để hoàn trả đúng hạn, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng.
1.3.3. Những nhân tố khác
* Môi trường kinh tế
Để NH có thể huy động được nhiều vốn mở rộng hoạt động tín dụng phục vụ cho việc phát triển kinh tế thì cần có một nền kinh tế ổn định. Một nền kinh tế phát triển ổn định, sẽ giúp cho NH mở rộng quy mô hoạt động của mình, làm giá cả luôn giữ ở mức ổn định, tránh được tình trạng lạm phát hay giảm phát...
NH sẽ khó tránh khỏi rủi ro nếu nền kinh tế không ổn định, chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay của NH. Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường bị suy thoái, sản xuất bị đình trệ, kinh doanh bị thu hẹp thì nhu cầu vốn tín dụng giảm và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hay khó có thể trả nợ đúng hạn cho NH. Ngược lại, thời kỳ nền kinh tế hưng thịnh SXKD được mở rộng dẫn đến nhu cầu về vốn tăng, từ đó chất lượng tín dụng được nâng lên, giảm bớt rủi ro tín dụng. Như vậy, chu kỳ kinh tế ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả của các khoản vốn tín dụng NH.
Ngoài ra, các chính sách và sự điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền ở mỗi ngành, mỗi vùng đều có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
* Môi trường Xã hội - Chính trị
Khách hàng và NH thực hiện quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín nhiệm giữa hai bên. Vì vậy sự tín nhiệm là cầu nối mỗi quan hệ giữa NH và khách hàng. Uy tín của NH trên thị trường ngày càng cao thì sẽ thu hút được lượng khách hàng ngày càng đông. Mối quan hệ xã hội thể hiện cụ thể giữa NH và khách hàng là nhân tố không kém phần quan trọng quyết định tới quy mô, phạm vi hoạt động của mỗi NH, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Nhân tố chính trị cũng có ảnh hưởng khá nhiều tới hoạt động tín dụng. Thật vậy, một quốc gia không có sự biến động về chính trị hay không xảy ra chiến tranh là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bởi các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn chú trọng tới an toàn của vốn đầu tư. Tình hình kinh tế chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đất nước. Riêng đối với NH, nó có ảnh hưởng tới việc huy động, cho vay và đầu tư vốn của NH. Điều đó có ý nghĩa là nhân tố này ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
* Môi trường pháp lý
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động NH nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được ở bất kỳ một nền kinh tế nào. Không có pháp luật hay các chính sách ban hành không phù hợp sẽ khiến cho nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, nếu hệ thống pháp luật ban hành không đầy đủ, không ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status