Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng Công thương Việt Nam - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng Công thương Việt Nam



Thực hiện chính sách đổi mới cơ chế quản lý theo nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, tháng 7/1988 NHCTVN (Vietinbank) được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ). Trong 20 năm xây dựng và trưởng thành, hệ thống NHCT đã vượt qua nhiều khó khăn thách thức, không ngừng đổi mới phát triển, thu được nhiều kết quả to lớn, đóng góp tích cực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
 Là một trong bốn NHTM quốc doanh lớn nhất tại Việt Nam, NHCT có tổng tài sản chiếm hơn 25% tỷ trọng trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của NHCT luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hàng thương mại. Cụ thể như sau:
Nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại:
1.4.1.1 Ngân hàng phát hành:
Ngân hàng phát hành thẻ TDQT là ngân hàng thương mại được phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế.
Trách nhiệm của ngân hàng phát hành:
Thẩm định tính năg pháp lý và khả năng tài chính cảu khách hàng để ra quyết định có cấp thẻ cho khách hàng hay không.
Sau khi thẩm định, nếu khách hàng có đủ điều kiện, ngân hàng tiến hành phát hành thẻ cho khách hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng cách sử dụng thẻ cũng như những quy định cần tuân thủ khi dùng thẻ.
Lập bảng sao kê từng kỳ, ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh toán đối với thẻ tín dụng.
Thanh toán số tiền trên hóa đơn do ngân hàng đại lý chuyển đến khi ngân hàng này hoàn thành đúng các thủ tục quy định bởi ngân hàng phát hành.
Đăng ký các thẻ vào danh sách đen để báo cho các ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận.
Cung cấp các thiết bị sử dụng trong quảng cáo thẻ.
Ngoài ra ngân hàng còn có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ 3 là một ngân hàng hay một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc phát hành thẻ TDQT.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng phát hành thường gặp phải một số rủi ro nghiệp vụ và rủi ro kỹ thuật như nhập thông tin sai sót, hệ thống xử lý thông tin gặp trục trặc … gây một số tổn thất cho ngân hàng.
Ngân hàng phát hành nếu thực hiện tốt vai trò của mình, sẽ thúc đẩy sự gia tăng khách hàng, mạng lưới chấp nhận thẻ. Ngược lại, nếu ngân hàng không thực hiện đúng vai trò của mình, dịch vụ thẻ TDQT sẽ thất bại.
1.4.1.2 Ngân hàng thanh toán:
Ngân hàng thanh toán thẻ là thành viên chính thức hay thành viên liên kết của tổ chức thẻ quốc tế, hay là các ngân hàng đại lý được ngân hàng phát hành thẻ ủy quyền thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ.
Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị chấp nhận thẻ và thanh toán các chứng từ giao dịch do đơn vị chấp nhận thẻ xuất trình. Một ngân hàng vừa có thể là ngân hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh toán.
Trách nhiệm của ngân hàng thanh toán:
Trong phạm vi một ngày làm việc kể từ khi nhận được biên lai thanh toán, ngân hàng thanh toán phải trả tiền vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Khi việc thanh toán đúng quy trình thì phải thanh toán ngay với trung tâm phát hành thẻ.
Cung cấp máy móc, thiết bị, các hóa đơn thanh toán và bảng kê hóa đơn cùng các tài liệu có liên quan.
Cũng như ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán luôn có thể gặp phải các rủi ro nghiệp vụ cũng như rủi ro kỹ thuật, gây thiệt hại về tài chính và uy tín của ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng thanh toán là đơn vị có vai trò quan trọng trong khâu thanh toán, tác động trực tiếp tới việc mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ. Do đó, ngân hàng thanh toán cần hạn chế tối đa các rủi ro có thể gặp nhằm khuyến khích các đơn vị kinh doanh tham gia mạng lưới chấp nhận thẻ của ngân hàng, góp phần mở rộng dịch vụ. Nếu ngân hàng thanh toán không dành được sự tin tưởng của đơn vị chấp nhận thẻ, quy mô mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ sẽ khó phát triển được.
Nhân tố ngoài ngân hàng thương mại:
1.4.2.1 Chủ thẻ:
Chủ thẻ TDQT là người có tên trên thẻ, được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thay cho tiền mặt theo hạn mức được cấp, hay rút tiền tại các ATM hay các ngân hàng đại lý.
Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tài khoản thẻ là tài khoản chung cho hai thẻ. Tuy nhiên chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng phát hành và chịu trách nhiệm về các khoản phát sinh. Giao dịch của chủ thẻ và chủ thẻ phụ trong cùng một hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ chính. Cuối hàng tháng, sao kê sẽ được gửi cho chủ thẻ chính, ghi rõ tất cả những giao dịch mà chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ đã thực hiện.
Trách nhiệm của chủ thẻ:
Bảo quản thẻ, không đưa cho người khác sử dụng, tránh bị lợi dụng.
Sử dụng thẻ đúng mục đích quy định.
Thanh toán các khoản phát sinh cho ngân hàng phát hành theo đúng quy định.
Báo ngay cho ngân hàng phát hành trong trường hợp mất thẻ hay bị đánh cắp.
Chủ thẻ có vai trò quyết định trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Lý do thật đơn giản: chủ thẻ hay khách hàng có quyền quyết định có phát hành thẻ hay không. Nếu có, chủ thẻ sẽ có quyền quyết định sẽ chi tiêu như thế nào. Tuy nhiên chủ thẻ cũng là đối tượng mang lại không ít rủi ro cho ngân hàng.
Thứ nhất, chủ thẻ cố tình cung cấp các thông tin giả mạo về bản thân, khả năng tài chính, mức thu nhập … cho ngân hàng phát hành khi yêu cầu phát hành thẻ. Điều đó có thể dẫn đến những tổn thất tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán các khoản tín dụng thẻ hay chủ thẻ cố tình lừa đảo để chiếm dụng tiền của ngân hàng.
Thứ hai, chủ thẻ bị mất cắp. thất lạc thẻ hay thẻ bị một người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho Ngân hàng phát hành để ngưng sử dụng hay thu hồi thẻ.
Thẻ bị mất cắp, thất lạc cũng bị bọn tội phạm sử dụng để làm thẻ giả.
Cũng có trường hợp chủ thẻ không bị mất thẻ nhưng lại báo mất thẻ với ngân hàng phát hành, sau đó vẫn cố tính sử dụng thẻ cũ.
Thứ ba, chủ thẻ có thể cố tình không thanh toán hay mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành.
Những rủi ro trên hoàn toàn xuất phát từ phía người sử dụng thẻ, gây thiệt hại cho cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán. Ngân hàng cần nắm bắt rõ về khách hàng của mình và có những biện pháp phòng ngừa rủi ro hợp lý, thu hút khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ.
1.4.2.2 Đơn vị chấp nhận thẻ:
Đơn vị chấp nhận thẻ là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ và chấp nhận thẻ làm công cụ thanh toán. Máy thanh toán thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ sẽ được ngân hàng hay các tổ chức thẻ quốc tế trang bị miễn phí.
Trách nhiệm của đơn vị chấp nhận thẻ:
Chỉ chấp nhận thanh toán các loại thẻ do ngân hàng hay tổ chức thẻ quốc tế quy định.
Chỉ chấp nhận thanh toán những thẻ hợp lệ.
Sau khi thực hiện giao dịch, đơn vị chấp nhận thẻ phải giao lại biên lai thanh toán cho ngân hàng thanh toán để nhận tiền tạm ứng. Ngân hàng sẽ không chịu trách nhiệm cho những rủi ro xảy ra nếu như biên lai không đúng hạn.
Ngoài ra các đơn vị chấp nhận thẻ phải trưng bày các logo của thẻ TDQT được chấp nhận thanh toán.
Đơn vị chấp nhận thẻ là đơn vị trung gian mang lại lợi ích cho ngân hàng cũng như khách hàng. Tuy nhiên, không thể không kể tới một số rủi ro do đơn vị chấp nhận thẻ mang lại cho ngân hàng và chủ thẻ như sau:
Thứ nhất, đơn vị chấp nhận thẻ cố ý lừa đảo, cung cấp những thông tin không chính xác cho ngân hàng trong quá trình đăng ký, mà ngân hàng không thẩm định lại. Sau đó, đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện các giao dịch giả mạo để lừa tiền của ngân hàng. Trong trường hợp này, thông thường ngân hàng sẽ chịu những tổn thất khi không thu được những khoản đã tạm ứng cho đơn vị chấp nhận thẻ.
Thứ h...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status