Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010 - pdf 24

Download miễn phí Chuyên đề Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010



Các trang trại nông nghiệp trên địa bàn Hải Phòng không những tăng về mặt lượng mà cả về mặt chất lượng, hiệu quả của nó cũng không ngừng tăng qua các năm. Các trang trại đó đã dần đi vào phát triển chiều sâu: giảm dần quy mô, hình thức quảng canh, thay vào đó là tăng dần hiệu quả thông qua hình thức sản xuất – kinh doanh tiên tiến như bán thâm canh và thâm canh, luân phiên, kết hợp nhiều loại cây trồng vật nuôi, đa dạng hoá các hình thức sản xuất trong trang trại, tập trung sản xuất các loại sản phẩm hàng hoá chất lượng, có giá trị kinh tế cao như cây cảnh, nuôi trồng tôm hùm,
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



-
6757,4
48,1
4665,0
48,55
Nguồn: cục thống kê thành phố Hải Phòng
Qua bản cơ cấu kinh tế của thành phố ta có thể thấy được giá trị công nghiệp – xây dựng và dịch vụ có giá trị lớn và tăng trưởng qua các năm, nó chiếm 1 tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinhtế của thành phố.
Ngành nông – lâm – thuỷ sản: giá trị co tăng, nhưng tỷ trọng của nó trong toàn bộ ngành kinh tế lại giảm (nếu như năm 2005 chiếm 11,5% thì đến năm 2006 là 10,6%)
Chỉ tiêu nông – lâm – thuỷ sản (2006)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
2006/2005
1. Nông nghiệp (tỷ đồng)
+ Giá trị trồng trọt
1446,5
1483
102,5%
+ Giá trị dịch vụ
765,90
812,0
106,0%
+ Giá trị dịch vụ
55,3
60,5
109,4%
2. Lâm nghiệp
+ Giá trị sản xuất (tỷ đồng)
25,9
24,0
92,7%
3. Thuỷ sản (tỷ đồng)
699,4
798,0
114,1%
+ GTSX nuôi trồng (tỷ đồng)
312,3
320,0
102,5%
+ Giá trị khai thác (tỷ đồng)
387,1
478,0
123,5%
+ Sản lượng thuỷ sản khai thác (tấn)
35279,0
34450
97,7%
+ Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng (tấn)
34.954,0
38,195,0
109,3%
Nguồn: Cục thống kê thành phố Hải Phòng
Trong ngành nông- lâm - thuỷ sản thì giá trịn nông nghiệp là cao nhất. Giá trị trồng trọt trong nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn về mặt giá trị (năm 2006 1483 tỷ đồng).
Ngành lâm nghiệp có giá trị sản xuất nhỏ nhất (24tỷ đồng) đứng vị trí thứ 2 trong cơ cấu nông - lâm - thuỷ sản là: Ngành thủy sản, giá trị sản xuất thủy sản 798tỷ đồng (2006) với sản lượng khai thác là 34450tấn (giảm 0,23% so với năm 2005). Mặc dù giá trị mà nó đem lại cũng khá cao, song vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của vùng, với nhiều bãi biển, sông ngòi, vực …
2.2. Phong tục tập quán và nhân văn ở Hải Phòng.
- Đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của kinh tế trang trại. Người dân Hải Phòng nổi tiếng với tinh thần lao động hăng say và rất chịu khó học hỏi để không ngừng tiến bộ. Đặc biệt là những hộ nông dân, phần lớn họ đều gắn với đồng ruộng đều có ý chí làm giầu trên chính những mảnh đất quê nhà. Nhờ vậy, nhiều hộ đã mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu sản xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, mạnh dạn đầu tư tiền vốn, lao động. Đây chính là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thành phố. Nhiều mô hình trang trại đã không ngừng đạt hiệu quả cao trong kinh doanh mang lại thu nhập lớn và giải quyết việc làm cho người lao động. Các chủ trang trại ở Hải Phòng luôn có tinh thân học hỏi và trao đổi kinh nghiệm, tiếp thu kiến thức. Đây chính là điều kiện thuận lợi để hình thành mối liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm giữa các chủ trang trại với nhau.
Bên cạnh mặt tích cực, các chủ trang trại còn bị giới hạn bởi tâm lý người sản xuất nhỏ, chưa mạnh dạn đầu tư vốn lớn. Các chủ trang trại chủ yếu là dựa vào phương châm: lấy ngắn nuôi dài , sản xuất chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên quy mô có bó hẹp. Nhiều chủ trang trại vẫn giữa lối canh tác truyền thống . Do vậy, hậu quả kinh tế chưa cao, chưa xứng với tiềm năng của vùng.
II. Thực trạng phát triển kinh tế kinh tế trên địa bàn Hải Phòng
1. Về số lượng trang trại
Theo tiêu chí quy định, toàn thành phố có 1418 trang trại (2006). Trong đó có 50 trang trại trồng trọt (3,5%); trang trại lâm nghiệp có 7 trang trại (0,5%); trang trại chăn nuôi có 584 trang trại (41,2%), trang trại nuôi trồng thuỷ sản là 605 trang trại (42,7%); trang trại kinh doanh tổng hợp là 172 trang trại (12,2%).
Qua đó ta có thể thấy được mức phân hoá về cơ cấu giữa các trang trại: chiếm tỷ lệ lớn nhất là các loại hình trang trại: trang trại chăn nuôi và trang trại nuôi trồng thuỷ sản; thấp nhất là trang trại lâm nghiệp và trang trại trồng trọt.
Bảng tổng hợp kinh tế trang trại Hải Phòng năm 2006
TT
Huyện, quận, thị xã
Trang trại trồng trọt
Trang trại chăn nuôi
Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
Trang trại kinh doanh tổng hợp
Tổng cộng
Trang trại lâm nghiệp
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
Vĩnh Bảo
15
58
19
19
112
1
2
Tiên Lãng
12
35
116
20
183
3
An Lão
4
15
11
10
40
4
Kiến Thuỵ
8
394
45
104
551
5
An Hải
77
77
6
Thuỷ Nguyên
24
57
3
84
7
Cát Hải
1
57
246
8
Đồ Sơn
245
1
9
Kiến An
5
1
11
36
6
10
Lê Chân
5
14
9
11
An Dương
5
53
4
5
79
Tổng số
50
584
16
172
1418
7
Tỷ lệ (%)
3,5%
41,2%
605
42,7%
12,2%
100%
0,3%
Nguồn: sở nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng
2. Quy mô sản xuất của trang trại
Bảng 2: Bảng phân loại trang trại theo quy mô đất đai bình quân
Diện tích bình quân/trang trại
Số trang trại
Tỷ lệ (%)
<2 ha
624
44
2 – 4 ha
363
25,6
4 – 10 ha
170
12
Trên 10 ha
261
30,4
Tổng số
1418
100
Nguồn: Sở nông nghiệp – phát triển nôngthôn Hải Phòng (2006)
a. Trang trại trồng trọt: Với tổng số 50 trang trại nhận thuê thầu bình quân 1 trang trại là 5,25 ha.
2.3. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản có 605 trang trại với tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản là 3903,05 ha (2006), bình quân một trang trại có 6,45 ha. Như vậy mặt nước bình quân mà trang trại thuỷ sản là không quá lớn ( so với năm 2002 là: 16,25 ha/ trang trại) điều đó cho thấy các trang trại đã và đang từng bước đi vào bán thâm canh và thâm canh trong sản xuất đ hiệu quả kinh tế sẽ được nâng cao hơn.
2.4. Trang trại chăn nuôi có 584 trang trại
Trang trại chăn nuôi lợn sinh sản: bình quân 74 con nái/ 1 trang trại
Trang trại có quy mô lớn nhất là 300 con. Trang trại chăn nuôi lợn thịt siêu nạc bình quân 1 trang trại 210 con. Trang trại gà công nghiệp, mỗi trang trại là 2150 con. Trang trại bò 50 con.
Về số lượng: trang trại chăn nuôi có số trang trại đứng thứ 2 sau trang trại nuôi trồng thuỷ sản. Điều đó cho thấy rằng: trang trại chăn nuôi ở Hải Phòng cũng khá là phát triển, nhưng chưa đa dạng hoá các loại hình chăn nuôi… hiệu quả kinh tế vẫn chưa cao, chưa khai thác hết được tiềm năng lợi thế hiện có.
2.5. Trang trại khác
Đều có điểm chung là sử dụng ít diện tích, nhưng có giá trị sản xuất hàng hoá và dịch vụ lớn. Quy mô diện tích sử dụng bình quân của một trang trại ằ 0,3 ha. VD: trang trại trồng cây cảnh, nuôi cá sấu…
3. Lao động của kinh tế trang trại
- Lực lượng lao động của trang trại chủ yếu là lao động gia đình, các trang trại còn sử dụng một bộ phận lao động thuê thường xuyên và lao động thuê thời vụ; do quy mô sản xuất của mỗi trang trại nên mức độ thuê lao động có khác nhau. Đa số các trang trại có số lượng lao động thuê thường xuyên từ 3 - 5 người.
- Trình độ tay nghề của lao động trong các trang trại chủ yếu là lao động phổ thông – giản đơn, chưa qua đào tạo nghiệp vụ, chuyên môn.
* Các chủ trang trại
- Đa số các chủ trang trại xuất thân từ hộ nông dân. Một số chủ trang trại đã qua đào tạo sơ, trung cấp và một vài chủ trang trại có trình độ đại học, xong đều trái ngành, trái nghề.
Biểu: Thành phần, trình độ văn hoá của chủ trang trại (2003)
Chỉ tiêu
Số lượng
Cơ cấu (%)
1. Thành phần chủ trang trại
1418
100
- Lưu lượng viên chức đang nghỉ hưu
71
75
- Công nhân viên Nhà nước
29
2
- Hộ nông dân
13...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status