Lý luận tuần hoàn và chu chuyển Tư Bản với việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước - pdf 24

Download miễn phí Đề tài Lý luận tuần hoàn và chu chuyển Tư Bản với việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
NỘI DUNG CHÍNH 2
A. TRÌNH BÀY LÝ LUẬN TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN TƯ BẢN 2
I. TUẦN HOÀN TƯ BẢN 2
1. Ba giai đoạn vận động và sự biến hoá hình thái của Tư bản 2
2. Sự thống nhất ba hình thái tuần hoàn của tư bản công nghiệp Tư bản. 6
a) Tuần hoàn của Tư bản tiền tệ : T- H SX H - T 7
b) Tuần hoàn của tư bản sản xuất 7
c) Tuần hoàn của tư bản hàng hoá : H - T - H SX H 8
II. CHU CHUYỂN CỦA TƯ BẢN 9
1. Chu chuyển của Tư bản. Thời gian chu chuyển 9
a. Thời gian sản xuất của tư bản 10
b) Thời gian lưu thông 10
2. Tư bản cố định và tư bản lưu thông 11
3. Tác dụng của việc tăng tốc độ chu chuyển của TB và phương pháp làm tăng tốc độ chu chuyển của TB. 14
B. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN CỦA TƯ BẢN VÀO NƯỚC TA TRONG VIỆC SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN VỐN TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. 16
I. QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC GỒM VỐN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN LƯU ĐỘNG. 16
1. Vốn và những đặc trưng của vốn DNNN 17
2. Xử lý và quản lý tốt nguồn vốn trong DNNN. 19
a) Vốn cố định 19
 b) Vốn lưu động. 22
3. Giải pháp tăng tốc độ chu chuyển vốn. 24
II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆT NAM TRONG VẤN ĐỀ NÀY VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT 26
1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trong các DNNN. 26
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Nhà nước. 29
KẾT LUẬN 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ó :
n : Số lần chu chuyển TB trong 1 năm
CH : Năm đơn vị đo lường
Ch : Thời gian chu chuyển 1 vòng của TB
2. Tư bản cố định và tư bản lưu thông
Thời gian chu chuyển của Tư bản bằng toàn bộ thời gian chu chuyển của các bộ phận tư bản ứng ra để tiến hành sản xuất. Nhưng thực tế cách chu chuyển của các bộ phận tư bản là không giống nhau. Căn cứ vào cách chu chuyển giá trị của TB người ta chia TB thành TB cố định và tư bản lưu thông.
Tư bản cố định là bộ phận Tư bản sản xuất mà bản thân nó tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị thì lại không chuyển hết một lần mà chuyển dần từng phần một vào sản phẩm. Trước hết bộ phận được xếp vào tư bản cố định là bộ phận Tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động như máy móc, thiết bị, nhà xưởng đang được sử dụng trong quá trình sản xuất. Hình thái sử dụng của những bộ phận này luôn được duy trì và tồn tại như lúc chúng mới gia nhạo vào quá trình lao động. Chức năng tư liệu lao động trong quá trình sản xuất giữ chúng lại và do vậy bộ phận giá trị TB ứng ra được cố định lại dưới hình thái ấy. Bộ phận tư bản này lưu thông không phải dưới hình thái giá trị sử dụng của nó, mà chỉ giá trị của nó mới lưu thông và chuyển dần từng phần một giá trị đó vào sản phẩm. Phần giá trị đó không ngừng giảm cho đến khi TLLĐ trở thành vô dụng. Khi tư liệu lao động càng bền thì nó càng chậm hao mòn bằng nhiều giá trị tư bản bất biến sẽ được cố định dưới hình thái sử dụng ấy trong một thời gian càng lâu bất nhiêu.
Ngoài ra tư bản cố định còn bao gồm bộ phận TB tồn tại dưới hình thái các TLSX mà xét về mặt giá trị và cả về cách lưu thông giá trị cũng như TLLĐ đã nói trên. Đây là trường hợp những chất dùng để cải tạo chất đất. Những chất này đem vào trong đất những chất hoá học làm giàu dinh dưỡng cho đất và chúng nằm lại trong đất trong nhiều thời kỳ sản xuất. Trong trường hợp này không phải chỉ có giá trị của TB cố định được chuyển dần vào sản phẩm mà giá trị sử dụng của bộ phận ấy cũng được chuyển vào sản phẩm.
Tư bản lưu thông là một bộ phận tư bản sản xuất mà giá trị của nó sau một thời kỳ sản xuất có thể hoàn lại hoàn toàn cho nhà tư bản dưới hình thức tiền tệ, sau khi hàng hoá đã bán xong. Đó là bộ phận tư bản bất biến dưới hình thái nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ…tiêu dùng trong quá trình lao động. Xét về phức chu chuyển bộ phận TB khả biến cũng giống như bộ phận TB bất biến lưu thông nói trên do đó cũng được xét vào là TB lưu động.
Sự phân chia TB thành bộ phận cố định và lưu động là đặc điểm riêng có của TBSX chỉ có TBSX mới có sự phân chia này và căn cứ của việc phân chia này chính là cách chu chuyển của TB. Cũng chính vì thế có những TLSX khi được coi là TBCĐ khi được coi là TB lưu động tùy theo chức năng của nó trong qúa trình sản xuất. Chẳng hạn như một con bò kéo đầy là TBCĐ nhưng bò thịt lại TBLĐ trong qúa trình sản xuất. TBCĐ bị hao mòn dần từ một chiếc máy mới nguyên vẹn cho đến khi chỉ còn là đống sắt vụn, đó là hao mòn về mặt giá trị sử dụng. Đồng thời với sự hao mòn vật chất, giá trị của nó cũng giảm dần do đã chuyển từng phần sang sản phẩm. Đó là hao mòn về mặt giá trị. Những hao mòn này được gọi là hao mòn hữu hình, nguyên nhân của những hao mòn này là do sử dụng trong sản xuất bị động của thiên nhiên gây nên. VD như máy bị gỉ.
Bên cạnh đó TBCĐ còn bị hao mòn vô hình. Đó là sự hao mòn thuần túy về mặt giá trị trong khi giá trị sử dụng mới hao mòn hay còn nguyên vẹn nhưng bị mất giá vì có những máy móc tốt hơn, tồi tàn hơn xã hội. Cả hao mòn hữu hình và vô hình của TBCĐ đều được tính chuyển giá trị vào sản phẩm, lưu thông cùng sản phẩm, chuyển hoá thành tiền và trở thành qũy, dự trữ tiền tệ để đổi mới TBCĐ khi đến kỳ tái tạo ra TB đó dưới hình thái hiện vật. Đó chính là qũy khấu hao của TB. Để phát huy hiệu quả của tư bản bộ phận qũy khấu hao này có thể được đưa ra sử dụng để mở rộng doanh nghiệp tức tăng quy mô theo chiều sâu. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng mà không cần có sự tích lũy TB thực sự.
Để tránh những hao mòn bất thường và bất động phát huy hiệu quả cao, TBCĐ đòi hỏi những chi phí bảo quản đồng bộ. Việc bảo quản ấy được thực hiện một phần ở bản thân qúa trình lao động sử dụng nó, bảo tồn nó và chuyển giá trị của nó vào sản phẩm. Nhưng để bảo quản tốt TBCĐ còn đòi hỏi phải thực sự chi phí mức lao động nữa. Máy móc yêu cầu thường xuyên phải được lau chùi. Đây là việc phụ nhưng nếu không là thì máy móc sẽ nhanh hỏng. Ngoài ra TBCĐ còn cần được tu bổ, sửa chữa do đó đòi hỏi phải có những khoản chi về TB riêng.
Thường mỗi TBCĐ đầu tư cho một ngành CN nhất định đều được dự tính theo kinh nghiệm những công văn lau chùi, những yêu cầu tu sửa sau những quãng thời gian lao động nhất định cũng như sửa chữa thông thường và bất thường có thể xảy ra. Những chi phí cho việc bảo quản và sửa chữa đó được phân phối bình quân vào suốt cuộc đời phục vụ của TB và được tính vào giá cả sản phẩm được sản xuất ra. Như vậy là những chi phí đó đã được dự tính trước dễ phân phối đều cho các vòng chu chuyển của TB ngay từ vòng đầu. Số TB chi ra cho CN bảo quản, sửa chữa là một thành phần có tổ chức đặc biệt, nó không thể xếp vào TB cố định cũng không phải là TB lưu động nhưng nó là một bộ phận trong chi phí thường xuyên nên được xếp vào TB lưu động.
Trên thực tế ranh giới giữa việc thực sự là sửa chữa và thay thế, giữa chi phí bảo quản và chi phí đổi mới có phần nào không rõ ràng. Đặc biệt trong nông nghiệp hôm nay chưa sử dụng nhiều cơ khí nên việc phân biệt này càng trở nên khó thực hiện.
Trong qúa trình sản xuất của các doanh nghiệp để tránh hao mòn vô ích cũng như ra sức tiết kiệm các chi phí bảo quản và sửa chữa tăng cường hiệu suất các nhà TB tìm mọi cách để thu hồi TB về nhanh và thu nhiều lợi nhuận hơn. Để thực hiện được điều này thì ngoài các thủ đoạn thông thường như tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động… các nhà TB còn bóc lột cả thời gian nghỉ của công nhân, buộc công nhân lao động trong điều kiện cực khổ thậm chí không bảo đảm an toàn lao động cho công nhân. Điều này dẫn tới mâu thuẫn giai cấp trong XHTB trở nên gay gắt. Dưới chế độ XHCN khác hẳn những việc tận dụng khái niệm công suất của máy móc để tránh hao mòn vô hình, chú ý bảo quản sửa chữa, sử dụng hợp lý, có hiệu quả vốn cố định, vốn lưu động là yêu cầu kết quả trong việc quản lý nền kinh tế XHCN.
Trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay việc tăng cường đưa máy móc hiện đại vào sản xuất, tận dụng hết công suất của máy không chỉ có tác dụng tránh hao mòn mà còn có ý nghĩa qúa trình trong việc tăng NSLĐ xã hội lên bước cao mới, đó là tránh được tình trạng lãng phí nghiêm trọng trong và sử dụng vốn cố định.
3. Tác dụng của việc tăng tốc độ chu chuyển của TB và phương pháp làm tăng tốc độ chu chuyển của TB.
Tốc đ

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status