Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty TNHH Thương mại Đại Đức - pdf 24

Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty TNHH Thương mại Đại Đức



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
1.1 Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong các DN kinh doanh thương mại 3
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại 3
1.1.2. Khái niệm và nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu 5
1.1.2.1. Khái niệm lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu 5
1.1.2.2. Nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu 5
1.2. Kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong các doanh nghiệp thương mại 6
1.2.1. Hạch toán quá trình mua hàng nhập khẩu 6
1.2.1.1. Các vấn đề cơ bản ảnh hưởng tới hạch toán quá trình mua hàng nhập khẩu 6
1.2.1.2. Kế toán chi tiết hàng hoá 7
1.2.1.3. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu 10
1.2.2. Kế toán quá trình tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu 21
1.2.2.1. Các vấn đề kinh tế cơ bản có liên quan ảnh hưởng tới quá trình bán hàng hoá nhập khẩu 21
1.2.2.2. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu 21
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu. 24
1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng 24
1.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 27
1.2.3.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu 30
1.2.4. Tổ chức ghi sổ kế toán quá trình lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TM ĐẠI ĐỨC 38
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM Đại Đức 38
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty. 38
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty 39
1.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 39
1.1.2.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty 40
1.1.2.2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 40
1.1.2.2.2 Đặc điểm về tình hình lao động, cơ sở trang thiết bị và tăng giảm vốn huy động của công ty 41
1.1.2.2.3. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM Đại Đức một số năm gần đây 42
1.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty 46
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 49
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 49
2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán của công ty 52
2.2.2.1. Tổ chức vận dụng các chính sách kế toán chung 52
2.2.2.2. Vận dụng chế độ chứng từ kế toán của công ty 53
2.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của công ty 55
2.2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán của công ty 58
2.2.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán của công ty 60
2.3. Kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty TNHH TM Đại Đức 61
2.3.1 Kế toán quá trình mua hàng hoá nhập khẩu 61
2.3.1.1. cách mua hàng và thanh toán áp dụng tại công ty 61
2.3.1.2. Phương pháp tính giá hàng nhập kho 63
2.3.1.3. Kế toán chi tiết hàng hoá 63
2.3.1.4. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu 68
2.3.2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại công ty 81
2.3.2.1. cách tiêu thụ và thanh toán áp dụng tại công ty 81
2.3.2.2. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại công ty 83
2.3.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 94
2.3.3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 94
2.3.3.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa 95
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN LCHH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐẠI ĐỨC 97
2.1. Đánh giá về thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty TNHH TM Đại Đức 97
2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH TM Đại Đức 102
2.2.1. Hoàn thiện hạch toán hàng hoá với tài khoản sử dụng là TK 151, 157 102
2.2.2 Hoàn thiện hạch toán ngoại tệ với với tài khoản sử dụng là 635, 515, 007 103
2.2.3. Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá với TK sử dụng là TK 138. 104
2.2.4. Hoàn thiện công tác trích lập dự phòng với TK sử dụng là TK 159 và TK 139 105
2.2.5 Hoàn thiện việc phân bổ chi phí mua hàng và phản ánh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 107
2.2.6. Hoàn thiện công tác ghi sổ kế toán 108
KẾT LUẬN 111
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


toán trưởng phải kiểm tra, kiểm soát kỹ lưỡng tình hình thực hiện của các kiểm toán viên, cuối kỳ, cuối quý phải tiến hành tổng hợp đối chiếu số liệu giữa các phần hành kế toán trước khi ra quyết định sau cùng.
Do đặc điểm kinh doanh của công ty là mô hình nhỏ số lượng kế toán có giới hạn nên kế toán trưởng của công ty phải kiêm thêm phần hành của kế toán thuế. Cuối tháng dựa vào các chứng từ liên quan đến các khoản thuế kế toán thuế tập hợp số liệu lập các bảng kê khai thuế và nộp thuế cho nhà nước đúng hạn đúng nghĩa vụ. Các khoản thuế phải nộp của công ty chủ yếu là thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu. Trong đó thuế giá trị gia tăng và thuế nhập khẩu phụ thuộc và số lượng vào hàng hoá mua vào bán ra và nhập khẩu trong tháng còn thuế thu nhập doanh nghiệp công ty phải tạm nộp cho cơ quan thuế mỗi tháng 1.400.000 VND ( một triệu bốn trăm ngàn đồng) đến cuối năm sẽ tiến hành đối chiếu kiểm tra giữa số thuế phải nộp và số thuế đã tạm nộp để tiến hành điều chỉnh, quyết toán thuế. Vì là doanh nghiệp nhập khẩu máy chế biến gỗ nên phần hành kế toán thuế của công ty tương đối phức tạp thuế suất thuế giá trị gia tăng có đầy đủ các loại có cả mặt hàng được miễn thuế mặt hàng chịu thuế suất 0%, 5%, 10% việc kê khai thuế có nhiều vấn đề nên công ty quyết định để cho kế toán trưởng kiêm thêm phần hành này.
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ hàng tháng, hàng quý tổng hợp các số liệu của các phần hành kế toán vào sổ cái giúp kế toán trưởng lập báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp. Kế toán tổng hợp của công ty phụ trách tương đối nhiều phần hành kế toán từ khâu mua hàng, bán hàng đến khâu xác định kết quả. Khi nhập hàng về kế toán tổng hợp có nhiệm vụ theo dõi số lượng hàng nhập, đơn giá, số lượng hàng tồn kho xử lý các chứng từ mua hàng ghi chép vào các sổ chi tiết sau đó lập kế hoạch bán hàng, đồng thời với việc bán hàng là theo dõi doanh thu giá vốn, các khoản chí phí liên quan tới việc bán hàng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính. Cuối tháng kế toán tổng hợp sổ sách để xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Kế toán thanh toán hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra dưới cả hai hình thức là bán buôn và bán lẻ nên phần hành kế toán thanh toán được tách ra do một người khác đảm nhiệm. Kế toán thanh toán có trách nhiệm theo dõi tình hình công nợ đối với từng khách hàng và nhà cung cấp, ghi sổ các tài khoản liên quan ngay khi có căn cứ xác định doanh thu hay chi phí. Cuối tháng lập bảng tổng hợp số dư công nợ chuyển cho kế toán tổng hợp. Bên cạnh đó kế toán thanh toán phụ trách thêm một phần hành nữa là kế toán tài sản cố định. Vì đây là doanh nghiệp thương mại do đó tài sản cố định ít có biến động phương pháp khấu hao tính theo đường thẳng nên việc theo dõi tình hình tài sản cố định rất đơn giản, không mấy phức tạp.
Thủ quỹ được giao thêm nhiệm vụ thủ kho là người quản lý theo dõi quỹ tiền mặt của công ty thông qua sổ quỹ tiền mặt. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu phiếu chi để ghi sổ, cuối tháng báo cáo trực tiếp với kế toán trưởng. Đồng thời kiêm thêm việc theo dõi số lượng Nhập-Xuất Tồn hàng hoá tại kho về mặt số lượng. Mỗi tháng khi nhập, xuất hàng thủ kho ghi số lượng nhập, xuất vào thẻ kho rồi tính ra số tồn kho cuối kỳ để chuyển sang tháng sau tiếp tục theo dõi.
2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán của công ty
2.2.2.1. Tổ chức vận dụng các chính sách kế toán chung
Doanh nghiệp là công ty TNHH có quy mô nhỏ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nên theo Luật doanh nghiệp công ty phải hạch toán kế toán theo Chế độ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chế độ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa trước đây là chế độ kế toán của doanh nghiệp vừa và nhỏ được ban hành vào năm 1996, từ đó đến nay đã được sửa đổi bổ sung thêm nhằm hoàn thiện hơn chế độ kế toán cho phù hợp với tình hình kinh tế của nước ta qua mỗi thời kỳ. Về cơ bản chế độ kế toán của công ty đã tuân thủ theo các quyết định sau:
- Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 23/12/1996
- Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ban hành ngày 21/12/2001 sửa đổi bổ sung một số điều về chế độ kế toán được quy định tại quyết định số 1177 TC/QD/CĐKT của BTC.
- Quyết định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001
- Quyết định số 165/2002/QĐ/BTC ngày 31/12/2002
- Quyết định số 234/2003/QĐ/BTC ngày 30/12/2003
- Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong hoạt động kinh doanh.
Mới đây nhất Bộ Tài Chính đã ban hành quyết định số 48/2006 QĐ-BTC ngày 14/9/2006 áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT và quyết định số 144/2001/QĐ-BTC. Theo quy định này công ty tiến hành khoá sổ kế toán tại thời điểm 31/12/2006 để tính chuyển số dư tài khoản kế toán cũ sang tài khoản kế toán mới từ 01/01/2007, những quy định khác về kế toán không quy định trong quyết định số 48 được thực hiện theo Luật kế toán và nghị định số 129/2004.
Để thuận tiện cho việc hạch toán kế toán và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm dương lịch tính từ 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Từ khi luật thuế GTGT ra đời công ty đã đăng ký tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công ty sử dụng đồng tiền ghi sổ là VND, nghiệp vụ nào liên quan đến ngoại tệ sẽ được quy đổi theo tỷ giá thực tế. Hàng hoá của công ty có cả máy móc thiết bị nhập khẩu nên tình hình giá cả có thể biến động lớn do tác động từ nhiều phía vì vậy hàng tồn kho của công ty được quản lý theo phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp xác định giá hàng tồn kho cuối kỳ là giá bình quân gia quyền.
2.2.2.2. Vận dụng chế độ chứng từ kế toán của công ty
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nhiệm vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ trung thực khách quan vào chứng từ kế toán.
Các chứng từ công ty sử dụng là:
Phiếu thu
Phiếu chi
Biên lai thu tiền
Vé thu phí lệ phí
Hoá đơn thuế giá trị gia tăng
Giấy đề nghị tạm ứng...
Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ
Chứng từ phải có đầy đủ chữ ký của người lập, duyệt, những người có liên quan cũng như đầy đủ các yếu tố khác theo quy định của nhà nước. Chứng từ kế toán của công ty từ 2006 về trước được áp dụng theo mẫu in trong quyết định 144/2001/QĐ-BTC, mẫu chứng từ được ban hành trong quyết định 48/2006 được áp dụng từ ngày 01/01/2007.
Bất cứ nghiệp vụ kinh tế nào phát sinh đều phải tiến hành lập chứng từ để xác định thời gian giá trị kinh tế của nghiệp vụ đó. Tuỳ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng chứng từ thích hợp.
Hiện tại ở công ty TNHH TM Đại Đức lập chứng từ theo hai loại đó là chứng từ mệnh lệnh và chứng từ thực hiện.
- Chứng từ mệnh lệnh l
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status