Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán công thương Việt Nam - pdf 24

Download miễn phí Chuyên đề Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán công thương Việt Nam



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2
1.1. Những vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán 2
1.1.1.Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế thị trường 2
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán 4
1.1.3. Hàng hoá trên thị trường chứng khoán. 5
1.1.4. Chủ thể tham gia thị trường chứng khoán 6
1.2. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán. 7
1.2.1 Mô hình tổ chức công ty chứng khoán. 7
1.2.2. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. 14
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động và đạo đức nghề nghiệp. 20
1.3. Hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán và các nhân tố ảnh hưởng 22
1.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán 22
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chứng khoán. 25
CHƯƠNG 2 29
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 29
2.1. Hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua. 29
2.2. khái quát Công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam. 32
2.2.1. Sự ra đời và phát triển của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 32
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 37
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty 43
2.4. Đánh giá chung 47
2.4.1. Kết quả 47
2.4.2. Hạn chế 49
2.4.3. Nguyên nhân 51
2.5. Những thuận lợi và khó khăn của IBS. 53
CHƯƠNG 3 57
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 57
3.1. Định hướng hoạt động của UBCKNN và của IBS trong thời gian tới. 57
3.1.1. Định hướng của UBCKNN. 57
3.1.2 Định hướng của IBS 58
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam. 59
3.2.1.Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh 59
3.2.2. Giải pháp về yếu tố con người 60
3.3. Xây dựng chính sách đối với khách hàng 60
3.3.1. Chính sách giá cả hấp dẫn: 61
3.3.2. Hiện đại hoá cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động kinh doanh. 61
3.3.3. Tiến hành phân đoạn thị trường: 62
3.4. Một số kiến nghị. 64
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ. 64
3.4.2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và trung tâm giao dịch chứng khoán. 66
3.4.3. Đẩy mạnh hơn nữa tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp 68
3.4.4. Khẩn trương đưa trung tâm giao dịch hà nội đi vào hoạt động 70
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tính kỷ luật cao. Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên thì vấn đề về các nhà quản trị trong công ty cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhà quản trị luôn nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo ra những phương án mới cho chiến lược phát triển kinh doanh đông thời phải biết quan tâm đến đời sống của nhân viên trong toàn công ty, tạo ra không khí làm việc vui vẻ, phấn khởi. Từ đó, hiệu quả của công ty sẽ tăng lên.
Chương 2
Thực trạng hoạt động của công ty chứng khoán ngân hàng công thương Việt Nam.
2.1. Hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua.
Với những nỗ lực vượt bậc và sau hơn bốn năm tích cực chuẩn bị các khuôn khổ pháp lý, hạ tầng cơ sở, hàng hoá và các điều kiện phụ trợ khác, ngày 20-7-2000 trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đã chính thức khai trương đi vào hoạt động. Sự kiện này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình xây dựng đồng bộ và hoàn thiện thị trường tài chính ở Việt Nam. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam, mở ra kênh huy động vốn trung và dài hạn bên cạnh hệ thống ngân hàng, khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà nước thực hiện đường lối: ‘‘ Xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ’’. Tuy qui mô thị trường còn nhỏ bé, vai trò tác động đến nền kinh tế chưa lớn nhưng đây là bước thí điểm, tập dượt quan trọng để các cơ quan quản lý điều hành, các tổ chức tham gia thị trường và công chúng đầu tư làm quen với một lĩnh vực đầu tư mới, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển lành mạnh và ổn định của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Sau hơn ba năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã từng bước được phát triển và xã hội Việt Nam đã phần nào làm quen được với sự tồn tại và hoạt động của thị trường chứng khoán.
Cho đến nay, đã có 23 công ty niêm yết với tổng giá trị cổ phiếu niêm yết trên thị trường là 1200 tỉ đồng. Các công ty niêm yết đều là những doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá, và hoạt động kinh doanh của các công ty có chiều hướng tốt, đều có lãi. Thêm vào đó, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán được hưởng ưu đãi về thuế nên mức trả cổ tức rất cao đã rất hấp dẫn người đầu tư. Thời gian đầu khi thị trường mới đi vào hoạt động, các công ty niêm yết đều đã cố gắng để đáp ứng các quy định do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đề ra. Tuy nhiên, do chưa có thói quen trong môi trường hoạt động của thị trường chứng khoán, nên đa số các công ty niêm yết còn thụ động trong việc công bố thông tin; hầu hết các công ty chỉ chú trọng vào thông tin định kỳ và thông tin phải cung cấp theo yêu cầu, chưa chủ động cung cấp kịp thời thông tin liên quan tới hoạt động của công ty.
Về thị trường trái phiếu, đã thực hiện thành công các đợt đấu thầu qua trung tâm giao dịch chứng khoán và bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ. Đã có 41 loại trái phiếu niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán, trong đó có 39 loại trái phiếu chính phủ và 2 trái phiếu doanh nghiệp với tổng giá trị trái phiếu niêm yết trên thị trường đạt 4.276,338 tỉ đồng.
Đến nay đã có 13 công ty chứng khoán hoạt động trên thị trường. Tính đến 31/12/2003 số tài khoản giao dịch của khách hàng được mở tại các công ty chứng khoán là trên 17.000, trong đó có tài khoản của 91 nhà đầu tư có tổ chức và 33 nhà đầu tư nước ngoài. Các công ty chứng khoán đang triển khai mở rộng phạm vi hoạt động, mở chi nhánh và đại lý nhận lệnh tại 7 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương, Long An. Nhìn chung, kết quả kinh doanh của các công ty chứng khoán đều có chiều hướng tốt, các chỉ tiêu báo cáo tài chính cho thấy các công ty chứng khoán có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng thanh toán được đảm bảo. Hiện nay, cơ cấu doanh thu của các công ty chứng khoán đã có sự thay đổi đáng kể. Nếu như trong thời gian đầu, doanh thu từ vốn kinh doanh chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu của các công ty chứng khoán, và tiếp đến là các nghiệp vụ như tự doanh, môi giới..., thì đến hết năm 2002 doanh thu từ hoạt động môi giới và tự doanh đã chiếm tỷ lệ đáng kể.
Với 23 loại cổ phiếu và 41 loại trái phiếu niêm yết giao dịch thì bình quân giá trị giao dịch chứng khoán trong một phiên đạt 4.578 tỷ đồng, trong đó giao dịch cổ phiếu chiếm 88,5%. Thị trường cổ phiếu hoạt động sôi động thu hút được đông đảo nhà đầu tư quan tâm. Thời gian đầu thị trường tăng giá liên tục do sự mất cân đối lớn về cung cầu và tâm lý đầu tư. Chỉ số VN-Index lên đỉnh cao là 571 điểm, nhưng đến năm 2002, thị trường ít biến động, có xu hướng giảm liên tục. Chỉ số VN-Index đã tụt xuống mức 139,64 điểm vào phiên ngày 1/4/2003. Sự suy giảm của thị trường có dấu hiệu xuất hiện từ tháng 10/2001. Sang những tháng đầu năm 2002, sự suy giảm thực sự bộc lộ nhưng ở mức nhẹ và có hồi phục vào hai tháng 6 và 7, nhưng về những tháng cuối năm sự sụt giảm tăng tốc. Sau nhiều biện pháp nhằm ổn định thị trường của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và trung tâm giao dịch chứng khoán, đến nay dao động giá các cổ phiếu đã đi vào ổn định xoay quanh giá trị nội tại của các công ty. Việc lựa chọn các mức giá của người đầu tư đã căn cứ vào những phân tích đánh giá về công ty niêm yết mà không chạy theo phong trào như trước. Biên độ giao động giá chứng khoán là một trong những biện pháp được áp dụng nhằm ổn định thị trường và bảo vệ các nhà đầu tư trong thời kỳ hoạt động ban đầu của thị trường chứng khoán, và điều đó được thể hiện qua việc điều chỉnh biên độ theo tình hình thực tế của thị trường.
Trong thời gian đầu, trung tâm giao dịch TP HCM chỉ giao dịch 3 phiên/ một tuần; từ 1/3/2002 nâng lên 5 phiên/ một tuần, đồng thời nghiên cứu cải tiến quy trình thanh toán, giảm thời gian thanh toán từ 4 xuống còn 3 ngày theo thông lệ quốc tế. Cùng với việc thực hiện tăng phiên giao dịch, hình thức giao dịch thoả thuận cũng được chính thức thực hiện đối với cổ phiếu từ ngày 1/3/2002. Hoạt động giao dịch thoả thuận được thực hiện thông qua công ty chứng khoán và cũng tuân thủ biên độ giao động giá 3% như giao dịch khớp lệnh.
Xét một cách tổng quát, thị trường chứng khoán Việt Nam hiện tại có qui mô và phạm vi còn nhỏ, thể hiện ở các mặt như hàng hoá ít về số lượng và chủng loại; mạng lưới dịch vụ kinh doanh chứng khoán chỉ tập trung ở một số thành phố lớn, chưa hoàn thiện về chất lượng; chưa có thị trường cho nhiều loại hình doanh nghiệp; các hệ thống giao dịch, lưu ký, thanh toán, giám sát, công bố thông tin của trung tâm giao dịch chứng khoán còn nhiều hạn chế về khả năng cung ứng dịch vụ; đồng thời có thể thấy rằng mức độ sử dụng kỹ thuật thông tin hiện đại còn hạn chế, thể hiện ở trình độ bán thủ công của hệ thống giao dịch trong trung tâm giao dịch chứng khoán và hệ thống dịch vụ của các công ty chứng khoán.
2.2. khái quát Công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam.
2.2.1. Sự ra đời và phát triển của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
2.2.1.1. Lị...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status