Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp



LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MKT MỤC TIÊU TẠI DN SXKD 2
1.1Thị trường và marketing mục tiêu tại công ty sản xuất kinh doanh . 2
1.1.1 Thị trường, các yếu tố xác định thị trường của DN SXKD .3 1.1.1.1Khái niệm . 3
1.1.1.2 Cấu trúc các yếu tố xác định thị trường 4
1.1.2 Khái niệm, vai trò của marketing mục tiêu .6
2.1.2.1 Khái niệm . 6
1.1.2.2 Sự ra đời của MKT mục tiêu . . 6
1.1.2.3 Vai trò của MKT mục tiêu . 7
1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới MKT mục tiêu của DN SXKD .8
1.1.3.1 Môi trường vĩ mô 8
1.1.3.2 Môi trường vi mô . 10
1.2 Nội dung cơ bản của MKT mục tiêu tại công ty SXKD . 11
1.2.1 Phân đoạn thị trường 11
1.2.1.1 Khái niệm . 12
1.2.1.2 Các yêu cầu đối với việc phân đoạn thị trường . 12
1.2.1.3 Các tiêu thức phân đoạn thị trường . 14
1.2.2 Đánh giá và lựa chọn đoạn thị trường trọng điểm .16
1.2.2.1 Phân tích đánh giá đoạn thị trường . 16
1.2.2.2 Lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu 18
1.2.3 Định vị thị trường của công ty . 21
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả MKT mục tiêu ở DN SXKD .25
1.3.1 Yêu cầu đánh giá marketing mục tiêu của doanh nghiệp . 25
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá marketing mục tiêu của doanh nghiệp . 25
 
 
 
Chương II. Thực trạng triển khai MKT mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp 28
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp .28
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty . 28
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty . 29
2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty . . 30
2.1.4 Cơ sở vật chất, kĩ thuật của công ty . 31
2.1.5 Một số kết quả hoạt động SXKD của công ty 33
2.2 Phân tích thực trạng thị trường và hoạt động Marketing mục tiêu của công ty .35
1.2.1 Phân tích thực trạng và quy mô thị trường ngành hàng 35
2.2.2 Phân tích thực trạng triển khai MKT mục tiêu tại công ty 37
2.2.2.1 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động KD của công ty . 37
2.2.2.2 Phân tích thực trạng phân đoạn thị trường của công ty. 43
2.2.2.3 Đánh giá lựa chọn thị trường mục tiêu của công ty. 44
2.2.2.4 Ứng xử MKT-mix trên đoạn thị trường mục tiêu . 46
2.3 Đánh giá chung thực trạng triển khai MKT mục tiêu của công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp .51
2.3.1 Kết quả đạt được . . 51
2.3.2 Những hạn chế 52
2.3.3 Nguyên nhân .52
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan . 52
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan . 53
Chương III.Một số giải phápnhằm hoàn thiện MKT mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp 54
3.1 Dự báo thị trường và phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới 54
3.1.1 Xu thế phát triển ngành hàng in và bao bì tại Việt Nam . . .54
3.1.2 Cơ hội và thách thức 55
3.1.3 Mục tiêu, chiến lược, định hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới . .56
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện MKT mục tiêu của công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp . .57
3.2.1 Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu, phân đoạn thị trường 58
3.2.1.1 Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường . 58
3.2.1.2 Hoàn thiện hoạt động phân đoạn thị trường . 61
3.2.2 Lựa chọn đoạn thị trường trọng diểm . 63
3.2.3 Hoàn thiện giải pháp định vị hình ảnh của công ty trên đoạn thị trường mục tiêu . . .64
3.2.4 Phát triển các giải pháp marketing-mix phù hợp với đoạn thị trường mục tiêu . .67
3.2.5 Một số giải pháp khác . 70
3.2.6. Một số kiến nghị vĩ mô .71
3.2.6.1.Kiến nghị với Nhà nước . 71
3.2.6.2.Kiến nghị với hiệp hội các nhà in Việt Nam . . . 72
Kết luận . 73
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


3,34
2. Doanh thu
Triệu đồng
45.231
52.486
116,04
7,237
3.Lợi nhuận
-Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
4775,68
6137,6
128,52
1361,52
-Lợi nhuận sau thuế
-nt-
3731
4795
110,68
367,221
-Chia các quỹ
-nt-
112
112
100
0
- Cổ tức
Triệu đồng
3326,4
3872,6
116,42
546,2
- Tỷ lệ cổ tức
%/năm
11
12
109,09
1
4.Lao động bình quân
Người
128
130
101,56
2
5.Thu nhập bình
quân
Triệu đ/ng/
tháng
2,6
2.7
103,846
0.1
Biểu hình 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2004-2005
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Trong năm 2005, doanh số các sản phẩm chính của công ty đều tăng làm tổng doanh thu của công ty tăng 11,64% so với năm 2004, tương ứng tăng 7,237 tỷ đồng, mức lợi nhuận sau thuế tăng 10,68%, đạt 4795 tỷ đồng. Trong năm 2005 công ty cũng tuyển dụng thêm nhân viên để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty. Tốc độ tăng trưởng này nằm trong khả năng và tầm kiểm soát của công ty, giúp công ty hạn chế được rủi ro, tăng cường hiệu quả hoạt động.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm2004
Năm2005
1. Doanh thu
41.182
45.231
52.486
2. Chi phí sản xuất KD
3. Lợi nhuận sau thuế
3402,96
3731
4795
4. Số lượng lao động
125
128
130
5. Thu nhập bình quân
2,5
2,6
2,7
Biểu hình 2.5: Tổng hợp tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh)
Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng đều trong các năm, kết quả sản xuất kinh doanh của năm sau đều cao hơn năm trước. Lợi nhuận năm 2004 tăng 109,64% so với năm 2003, tương ứng với mức tăng 328,04 triệu đồng; lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 tăng 128,02%, tương ứng tăng 1064 triệu đồng.
Trong giai đoạn 2003-2005, công ty không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong năm 2004 công ty thực hiện cổ phần hóa, có sự tổ chức, sắp xếp lại bộ máy quản lý nhưng công ty vẫn có mức tăng trưởng cao.
Doanh thu và lợi nhuận có xu hướng tăng dần lên qua các năm. Đạt được như vậy là do nhiều yếu tố tác động như máy móc thiết bị, diện tích nhà xưởng sản xuất, đội ngũ lao động, trình độ quản lý và điều hành của ban lãnh đạo công ty. Với kết quả đạt được về doanh số doanh thu và lợi nhuận có thể khẳng định hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là có hiệu quả. Bởi chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2 Phân tích thực trạng thị trường và hoạt động Marketing mục tiêu của công ty.
2.2.1 Phân tích thực trạng và quy mô thị trường ngành hàng
Thị trường là một khâu tất yếu của sản xuất hàng hóa và của quá trình tái sản xuất xã hội. Thị trường là nơi tiêu thụ mà tại đó người mua tìm thấy các hàng hóa dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của mình. Đồng thời thông qua thị trường với các mối quan hệ giao dịch trên đó, người bán biết được những yêu cầu đòi hỏi của khách hàng để tìm cách đáp ứng chúng một cách tốt nhất theo khả năng của họ.
Có thể nói, thị trường các sản phẩm in bao bì cũng có những đặc điểm như thị trường hàng hóa nói chung, tức là nó được vận hành theo cơ chế thị trường thông qua sự tác động của các quy luật kinh tế cơ bản như: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ. Tuy nhiên nó có những đặc điểm riêng có. Nó thể hiện ở sự khác biệt của sản phẩm bao bì so với các sản phẩm khác
Sản phẩm bao bì là công cụ để chứa đựng các sản phẩm khác, nó được bán kèm theo sản phẩm mà nó chứa đựng. Khi tung các sản phẩm của mình ra thị trường, nhà sản xuất luôn đòi hỏi bao bì cho sản phẩm của mình phải được thiết kế theo ý muốn của mình một cách rất đặc trưng cụ thể tạo nét riêng biệt nổi bật, độc đáo của sản phẩm và những đặc điểm được thể hiện qua những yếu tố sau:
- Đảm bảo duy trì trạng thái ban đầu của sản phẩm trong quá trình dự trữ hay lưu thông trên thị trường tới người tiêu dùng cuối cùng.
- Kích cỡ, kiểu dáng bao bì cung ứng phải được thiết kế theo đúng yêu cầu.
- Nội dung in trên bao bì cũng phải được trình bày theo mẫu thiết kế của họ để vừa đảm bảo tính thẩm mỹ vừa thể hiện những thông tin đầy đủ về sản phẩm và xuất sứ sản phẩm: thương hiệu, chất lượng, giá trị sử dụng, màu sắc hình ảnh được in trên băo bì của sản phẩm sao cho thể hiện được cái tui của sản phẩm.
Do những đặc trưng của sản phẩm và ngành hàng kinh doanh của công ty như đã phân tích ở trên, sự phát triển về quy mô của các công ty chuyên in ấn và sản xuất bao bì phụ thuộc vào sự phát triển cũng như quy mô của các ngành công nghiệp khác. Hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì thị trường bao bì cũng phát triển với tốc độ rất nhanh. Từ sau khi có quyết định 19/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc bãi bỏ một số giấy phép trái với luật doanh nghiệp, hàng trăm cơ sở in bao bì đã ra đời, tạo nên sự sôi động cho thị trường này. Thị trường trong nước có nhiều khởi sắc đa dạng và phong phú, chất lượng in ngày càng đẹp, đáp ứng được sự tăng trưởng sản xuất hàng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Các cơ sở in bao bì lớn tập trung chủ yếu tại TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai là nơi có nhiều khu chế suất, khu công nghiệp Tuy nhiên, do lực lượng in ngoài quốc doanh phát triển nhanh về số lượng nhưng lại thiếu quy hoạch và thiếu sự kiểm soát của cơ quan qunả lý chuyên ngành các cấp cho nên thị trường bao bì, đặc biệt là bao bì màng mỏng, màng phức hợp còn để ngỏ, chưa tạo ra được hình ảnh rõ nét về khu vực in bao bì của ngành công nghiệp in Việt Nam (số cơ sở in bao bì mạnh chỉ chiếm khoảng 8-10% tổng số cơ sở in bao bì trong cả nước).
2.2.2 Phân tích thực trạng triển khai Marketing mục tiêu tại công ty
2.2.2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
Những ảnh hưởng của nhân tố môi trường vĩ mô
Bất kì doanh nghiệp nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều chịu tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, đó là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát và thay đổi được mà các doanh nghiệp cần tự thay đổi để thích nghi với môi trường kinh doanh để duy trì và phát triển.
a.Môi trường chính trị pháp luật
Đây là môi trường phức tạp nhất, những điều luật của Chính phủ có thể thúc đẩy hay hạn chế, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.hiện nay, công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động in đã có những bước đổi mới, phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của cả ngành in. Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động in phát triển đúng hướng; Tiếp theo Quyết định 19/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 của Thủ tướng là các nghị định khác của Chính phủ:Nghị định số 59/2000/NĐ-CP ngày4/6/2002 và Nghị định 10/2002/NĐ-CP, Bộ VHTT đã có công văn số 1983/VHTT-XB ngày 8/6/2004 mở rộng chức năng in cho các cơ sở in tư nhân và cho phép cơ sở in nội bộ chuyển sang hoạt động có thu. Với những văn bản quy định này, các cơ sở in tư nhân ngoài in bao bì còn được tham gia hoạt động chế bản và in một số sản phẩm kh
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status