Quản trị danh mục sản phẩm của TCT chăn nuôi Việt Nam - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Quản trị danh mục sản phẩm của TCT chăn nuôi Việt Nam



LỜI NểI ĐẦU 1
CHƯƠNG I:Lí LUẬN CHUNG VỀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG MARKETING XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 2
I. Lí LUẬN CHUNG VỀ ỨNG DỤNG MARKETING XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 2
1. Đặc điểm về cung thịt lợn xuất khẩu. 2
1.1. Đặc điểm về xuất khẩu thịt lợn. 2
1.2. Nhõn tố ảnh hưởng tới cung ứng thịt lợn. 3
2. Đặc điểm thị trường xuất khẩu thịt lợn ( cầu ) 3
2.1. Quy mụ thị trường 3
2.2. Phõn bố (khu vực thị trường). 4
2.3. Yếu tố ảnh hưởng. 4
3. Đặc điểm ứng dụng marketing trong xuất khẩu thịt lợn. 14
II. THỰC TIỄN ỨNG DỤNG MARKETING XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. 15
1. Nghiờn cứu thị trường. 15
2 - Xõy dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh. 18
3 - Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu. 19
3.1 - Tạo nguồn hàng xuất khẩu. 19
3.2 - Đàm phỏm, ký kết hợp đồng xuất khẩu. 21
3.3 - Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 23
4. Đỏnh giỏ hiệu quả thực hiện hợp đồng: 27
5. Chọn thị trường mục tiờu. 27
6. Marketing- Mix (4p) trong xuất thịt lợn của cỏc doanh nghiệp Việt Nam. 31
6.1. Sản phẩm. 32
6.2. Giỏ. 32
6.3. Phõn phối. 32
6.4. Xỳc tiến. 33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CễNG TY CHĂN NUễI VIỆT NAM. 34
I.TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỔNG CễNG TY CHĂN NUễI VIỆT NAM. 34
1.Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của TCT. 34
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng. 35
2.1. Cơ cấu tổ chức. 35
2.2. Chức năng cụng ty. 37
2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn. 37
3. Cỏc yếu tố nguồn lực của Cụng ty. 38
3.1. Nhõn sự. 38
3.2. Tài chớnh 38
3.3. Trỡnh độ khoa học cụng nghệ. 39
II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CễNG TY CHĂN NUễI VIỆT NAM. 40
1. Tỡnh hỡnh XNK năm 2002, 2004 của toàn cụng ty. 40
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng cụng ty 42
3. Phõn tớch thực trạng xuất khẩu thịt lợn của Tổng cụng ty chăn nuụi Việt Nam. 43
3.1. Giỏ trị và sản lượng thịt lợn xuất khẩu. 43
3.2. Cơ cấu mặt hàng thịt lợn xất khẩu của Tổng cụng ty Việt Nam 44
3.3. Thị trường xuất khẩu thịt lợn. 45
3.4. Hỡnh thức xuất khẩu mặt hàng thịt lợn của Tổng cụng ty chăn nuụi Việt Nam. 48
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CễNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2003. 50
1. Những ưu điểm của cụng ty trong việc thỳc đẩy hoạt động xuất khẩu thịt lợn. 50
2. Những tồn tại trong việc thỳc đẩy xuất khẩu thịt lợn. 51
3. Nguyờn nhõn của những tồn tại. 52
3.1. Nguyờn nhõn chủ quan. 52
3.2. Nguyờn nhõn khỏch quan. 53
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CễNG TY CHĂN NUễI VIỆT NAM 55
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIấU PHÁT TRIỂN CHĂN NUễI VÀ XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CễNG TY CHĂN NUễI VIỆT NAM. 55
1. Quan điểm. 55
2. Mục tiờu phỏt triển. 56
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CễNG TY CHĂN NUễI VIỆT NAM. 56
1. Quy hoạch và phỏt triển vựng chăn nuụi tập trung. 56
2. Đảm bảo đủ giống cú chất lượng cao. 56
3. Tăng cường cụng tỏc thỳ y, đảm bảo an toàn dịch bệnh cho vựng chăn nuụi lợn xuất khẩu. 58
4. Tăng cường cụng tỏc nghiờn cứu thị trường. 58
5. Tổ chức quảng cỏo, giới thiệu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. 60
6. Một số chớnh sỏch 61
6.1. Về huy động vốn. 61
6.2. Về sử dụng vốn. 61
6.3. Nõng cao chất lượng đội ngũ lao động. 61
6.4. Chớnh sỏch thuế và phớ 62
7. Đầu tư đổi mới cụng nghệ sản xuất. 63
KẾT LUẬN 65
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hợp đồng để giải quyết. Thông thường hai bên sẽ đưa vụ việc ra giải quyết ở cơ quan trọng tài kinh tế và mọi phán quyết của trọng tài là chung thẩm và có giá trị bắt buộc đối với hai bên.
4. Đánh giá hiệu quả thực hiện hợp đồng:
Để đánh giá kết quả cụ thể của một hợp đồng xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải trải qua các khâu đánh giá, nghiệm thu kết quả của hợp đồng. Có thể nói hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của các đơn vị kinh tế và là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu. Tuy rằng lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp xuất khẩu nhưng bên cạnh đó tiết kiệm lao động xã hội hay tăng năng suất lao động xã hội lại là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế của xuất khẩu.
Hiệu quả kinh tế của một hoạt động xuất khẩu được đánh giá thông qua các chỉ tiêu chủ yếu như:
-Chỉ tiêu lợi nhuận.
-Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu.
-Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu.
-Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu trong điều kiện tín dụng.
-Chỉ tiêu điểm hoà vốn.
-Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn...
5. Chọn thị trường mục tiêu.
Sau khi đã có những thông tin về người tiêu dùng và các loại thị trường, bước tiếp theo cần đưa ra một chương trình marketing cụ thể nhằm xác lập thị trường mục tiêu. Để xây dựng một chương trình marketing cụ thể cần tiến hành qua bốn bước sau:
- Phác hoạ thị trường
- Phân đoạn thị trường
- Đánh giá các phần thị trường
- đoán phản ứng của người tiêu dùng
+ Phác hoạ thị trường
Đây là quá trình quyết định thị phần mà doanh nghiệp cố gắng đạt được trong thị trường cụ thể. Một số doanh nghiệp sử dụng marketing đại chúng bằng cách cung cấp một loại sản phẩm cho thị trường và thu hút sự chú ý của khách hàng bằng cách tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và cố gắng sản xuất ở mức cao nhất nhằm giảm giá. Các doanh nghiệp khác sử dụng marketing mục tiêu bằng cách xác định nhóm nhỏ khách hàng trong thị trường trọng điểm và phát triển các sản phẩm khác nhau để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Sự khác biệt giữa hai chương trình marketing này là điều then chốt của marketing kinh doanh nông nghiệp.
Trong marketing đại chúng doanh nghiệp hướng vào toàn bộ thị trường và nhấn mạnh hiệu quả trong sản xuất để đảm bảo chất lượng và ổn định giá. Họ sử dụng quảng cáo trên vô tuyến, đài và báo chí để thực hiện sự khác biệt của sản phẩm với các sản phẩm tương tự của các đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh chủ yếu ở đây là giá cả. Những doanh nghiệp chế biến nông sản, thức ăn, thường dùng chương trình này như các xí nghiệp chế biến sữa, đường, cà phê, chè.
Trong marketing mục tiêu doanh nghiệp nông nghiệp thường nghiên cứu rất kỹ các nhu cầu riêng biệt của thị trường. Hệ thống quản lý của doanh nghiệp chọn ra một phần thị trường với các đặc tính riêng biệt thích hợp với sản phẩm hay dạng sản phẩm của họ. Mọi cố gắng của doanh nghiệp là đáp ứng nhu cầu của thị phần này.Ví dụ xuất khẩu thịt lợn sang các thị trường có nhu cầu cao như: Nga, HONGKONG, Trung Quốc, v.vcác nhà hàng cơm hộp hướng vào việc phục vụ khách hàng cơ quan hay người sản xuất hoa, cây cảnh đáp ứng nhu cầu của người dân đô thị có mức sống trung bình và khá giả.Chương trình marketing mục tiêu không phải là một chương trình cứng nhắc mà đơn giản với chương trình này các doanh nghiệp chọn một phần thị trường và cố gắng giành lấy. Một doanh nghiệp nông nghiệp có thể chia sản phẩm của mình thành vài dạng, mỗi dạng hướng tới vài thi trường riêng biệt. Một doanh nghiệp nông nghiệp tập trung vào thị trường mục tiêu sẽ phải cố gắng tìm cách vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh để có được nhiều doanh thu hơn trong phần thị trường xác định này. Do vậy, chương trình marketing mục tiêu ngày càng được nhiều doanh nghiệp nông nghiệp sử dụng. Để thực hiện hiệu quả chương trình marketing mục tiêu thì thị trường mục tiêu phải được chia nhỏ.
+ Phân đoạn thị trường
Dựa vào sự phân chia nhu cầu của khách hàng để tiến hành phân chia thị trường và coi các phần đó như một thị trường con. Các phần thị trường được xác định thông qua thông tin thu thập được của nhân viên marketing khi nghiên cứu thị trường.
Thông tin cần thu thập đầu tiên là thu nhập hay vị trí của các nhóm khách hàng, sau đó thông qua các phương tiện quảng cáo để đạt tới thị phần này, đồng thời sử dụng sự khác biệt đủ lớn của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị phần mục tiêu này.
Ví dụ sau đây trình bầy cách phân loại sản phẩm và việc xác định thị phần cho từng sản phẩm về thịt lợn:
Các thuộc tính của sản phẩm
Các phần thị trường
Thịt ngon nhất: Loại thịt mềm, nhiều nước, mùi thơm, thớ thịt nhỏ, lấy từ lợn trưởng thành.
Các khách sạn, nhà hàng cao cấp.
Thịt ngon vừa: Loại thịt kém mềm, nước và mùi thơm không bằng loại ngon nhất, thớ thịt không nhỏ.
Những người tiêu dùng có thu nhập trung bình và cao.
Các nhà hàng bình dân.
Thịt không ngon: Loại kém mềm, nhiều thớ, ít nước, lấy từ lợn già.
Người tiêu dùng có thu nhập thấp.
Những người chế biến để làm nhân bánh.
Việc phân đoạn thị trường và phân loại sản phẩm là bước đầu tiên được tiến hành sau khi quyết định chương trình marketing mục tiêu. Việc tiêp theo là đánh giá quy mô của từng thị trường con.
+ Đánh giá các phần thị trường
Sauk hi các phần thị trường đã được xác định, hệ thống quản lý tiến hành đánh giá để lựa chọn một hay nhiều thị trường để phục vụ. Phần thị trường có tính khả thi phải đáp ứng các tiêu chuẩn: Về quy mô phải đủ lớn, mức chi tiêu đủ lớn, ổn định, số lượng người tiêu dùng trong khu vực địa lý phải hợp lý, có khả năng đạt tới.
Nếu một bản phân tích thị trường ở một khu vực cụ thể không chỉ ra mức doanh thu đủ lớn để có lợi nhuận khi hoạt động thì không lên mở cửa hàng ở khu vực đó ( Nghĩa là số lượng người tiêu dùng ít )
Mức chi tiêu hay sức mua là tiêu thức kiểm tra thứ hai tính khả thi của thị phần. Các khách hàng tiềm năng trong một thị phần mục tiêu phải có thu nhập đủ cao để trở thành khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp. Mức chi tiêu cao có thể bù đắp cho việc ít khách hàng trong một phần thi trường. Ví dụ, thị phần cho thịt lợn ngon có thể nhỏ nhưng mức chi tiêu cao có thể là một thị trường khả thi.
Sự ổn định của thị phần là tiêu thức quan trọng thứ ba để kiểm tra tính khả thi của thị phần. Khi nhu cầu không ổn định thì không thể là mặt hàng chính cho một doanh nghiệp. Một số sản phẩm từ nông nghiệp mang tính phục vụ nhất thời như các loại bánh phục vụ cho lễ hội, ngày tết, mặc dù có nhu cầu ổn định trong thời gian ngắn, nhưng nó lại không ổn định để đưa ra một hệ thống marketing riêng. Do đó, các sản phẩm kinh doanh nông nghiệp là đối tượng cho những mẫu mã nhất thời hay những sản phẩm có thay đổi thường xuyên cần đánh giá tới độ ổn định của nhu cầu.
Khả năng đạt tới là tiêu thức quan trọng thứ tư để kiểm tra tính khả thi của thị trường. Khả năng đạt tới thị tr
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status