Tổ chức công tác kế toán Nguyên Vật Liệu tại công ty Da - Giầy Hà Nội - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Tổ chức công tác kế toán Nguyên Vật Liệu tại công ty Da - Giầy Hà Nội



Do kế toán ở đây sử dụng phương pháp thẻ song song nên việc ghi chép hạch toán giữa thủ kho và kế toán là trùng lắp nhiều về chỉ tiêu và số lượng, không cần thiết và tốn nhiều thời gian công sức. Hơn nữa tại công ty luôn diễn ra nghiệp vụ nhập - xuất nguyên vật liệu thường xuyên, đội ngũ kế toán có năng lực trình độ nên việc sử dụng phương pháp hạch toán song song là không phù hợp với điều kiện hiện nay của công ty.
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp ghi thẻ song song theo em có thể thay thế bằng phương pháp sổ số dư. Tuy để thay đổi phương pháp hạch toán chi tiết là khó khăn đối với công ty nhưng phương pháp này rất phù hợp với quy mô của công ty Da - Giày Hà Nội. Nó có ưu đIểm là tránh ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt được khối lượng ghi chép, công việc được tiến hành đều trong tháng. Cụ thể được minh hoạ như sau:
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho như cũ nhưng không cần tính ngay số tồn kho, cuối tháng ghi vào thẻ kho. Sau khi sử dụng chứng từ để ghi thẻ, thủ kho sắp xếp phân loại chứng từ và lập phiếu giao nhận chứng từ chuyển cho phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho ghi số tồn kho của tổng loại nguyên vật liệu từ kho vào sổ số dư theo chỉ tiêu số lượng. Sau đó chuyển sổ số dư cho kế toán nguyên vật liệu theo dõi chỉ tiêu giá trị.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


u mã, mối quan hệ giữa các mẫu sổ kế toán, trình tự ghi sổ, cách kiểm tra tính chính xác của các chứng từ kế toán để lập được các báo cáo kế toán định kỳ.
Có nhiều hình thức kế toán khác nhau, tùy theo từng hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà sổ kế toán sử dụng cho nghiệp vụ kế toán NVL là khác nhau.
* Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán NKC là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký, trọng tâm là sổ NKC theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các Nhật ký để ghi sổ cái TK liên quan. Trong trường hợp doanh nghiệp mở sổ Nhật ký chuyên dụng (Nhật ký chi tiền, Nhật ký thu tiền, Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng) thì định kỳ hay cuối tháng tùy theo khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký chuyên dụng lấy số liệu để ghi vào TK phù hợp trên sổ cái.
Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Chứng từ gốc:
- Phiếu nhập, xuất
- Hóa đơn
- Biên bản kiểm kê
Nhật ký chung
Sổ quỹ
Sổ chi tiết vật tư
Thẻ kho
Sổ nhật ký chuyên dụng
Sổ cái các TK
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sơ đồ: Trình tự hạch toán NVL theo hình thức sổ NKC
* Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên báo cáo kế toán dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công.
Căn cứ vào chứng từ kế toán về nhập kho NVL kế toán lập các chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ cái các TK.
Căn cứ vào chứng từ xuất kho NVL kế toán phản ánh trị giá thực tế NVL xuất kho cho từng đối tượng trên bảng phân bổ số 2. Căn cứ vào bảng phân bổ số 2 để lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái các TK liên quan.
Chứng từ gốc:
- Phiếu nhập, xuất
- Hóa đơn
- Biên bản kiểm kê
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Thẻ kho
Sổ đăng ký CTGS
Sổ cái các TK
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Bảng cân đối phát sinh
Sổ chi tiết vật tư
Báo cáo kế toán
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức CTGS
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
* Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi 1 dòng vào Nhật ký - Sổ cái.
Cuối tháng, cộng số phát sinh trên Nhật ký - Sổ cái, lấy số liệu để vào bảng cân đối số phát sinh và vào Báo cáo kế toán.
Chứng từ gốc:
- Phiếu nhập, xuất
- Hóa đơn
- Biên bản kiểm kê
Sổ quỹ
Sổ chi tiết vật tư
Thẻ kho
Nhật ký - Sổ cái
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
* Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình độ thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo TK)
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu in sẵn các quan hệ đối ứng TK, chỉ tiêu quản lý kinh tế TC và lập Báo cáo kế toán.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ quỹ cho nghiệp vụ thu, chi quỹ, vào bảng phân bổ số 2, vào thẻ kho, sổ chi tiết vật tư (theo yêu cầu quản lý của đơn vị).
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ số 2, sổ chi tiết vật tư bảng kê số 3, kế toán vào sổ Nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng, căn cứ vào thẻ, sổ chi tiết vật tư để vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Bảng này được đối chiếu với các sổ cái liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào Nhật ký chứng từ kế toán vào sổ các TK liên quan. Sổ này được mở theo năm và mỗi TK trên sổ cái được mở trên 1 trang sổ.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 3, Nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kế toán vào các báo cáo TC.
Chứng từ gốc:
- Phiếu nhập, xuất
- Hóa đơn
- Biên bản kiểm kê
Bảng phân bổ số 2
Sổ quỹ
Sổ chi tiết vật tư
Thẻ kho
Bảng kê số 3
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Sổ cái các TK
Báo cáo kế toán
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo sổ Nhật ký chứng từ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
phần II
Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Da - Giày Hà Nội
I. Giới thiệu chung về Công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Da - Giầy Hà Nội là một thành viên của Tổng Công ty Da - Giầy Việt Nam, được thành lập vào năm 1993 theo quyết định số 389/CNN-TC ( ngày 24-4-1993 ) của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.
Tên của công ty: Công ty Da - Giầy Hà Nội.
Tên Giao dịch quốc tế: HANSHOES (Hà Nội Leather and Shoes Company)
Trụ sở giao dịch: Số 409 đường Nguyễn Tam Trinh – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Telex: 04 8626889
1.1.1.Giai đoạn 1912 – 1954.
Năm 1912, một nhà tư sản Pháp bỏ vốn thành lập Công ty, hồi đó lấy tên là “ Công ty thuộc da Đông Dương”. Mục tiêu chính là khai thác các điều kiện về tài nguyên và lao động Việt Nam, sản phẩm phục vụ quân đội là chính.
Đến năm 1954, nhà máy bị đóng cửa để giải quyết các vấn đề về kinh tế và chuyển nhượng lại cho phía Việt Nam. Đến năm 1958 Công ty lại tiếp tục hoạt động.
1.1.2. Giai đoạn 1958 –1970.
Năm 1958 Công ty hoạt động dưới hình thức “ Công ty hợp doanh”. Lấy tên là Nhà Máy Da Thuỵ Khê Hà Nội, với số vốn góp của nhà nước và tư sản Việt Nam.
Cơ sở sản xuất kinh doanh thời kỳ này là theo cơ chế “bao cấp cũ” nên sản lượng tăng gấp hai lần so với kỳ trước.
1.1.3. Giai đoạn 1989 – 1993.
Từ cuối năm 1989 khi Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ Công ty mất đi thị trường quốc tế. Các sản phẩm của Công ty chỉ phục vụ thị trường trong nước mà thôi, trong khi vẫn phải nhập hầu hết các hoá chất cho công nghiệp thuộc da từ Pháp, Nhật cũng như máy móc thiết bị đồng thời ngành dệt là khách hàng truyền thống của công ty. Trong những năm qua, gặp nhiều khó khăn nên c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status