Thực trạng hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Thực trạng hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội



 
Lời mở đầu 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 3
1.1.Khái quát chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân. 3
1.1.1.Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1.1.2.1.Đặc trưng về vốn. 4
1.1.2.2.Đặc trưng về trình độ công nghệ. 6
1.1.2.3.Đặc trưng về trình độ quản lý và lao động. 7
1.1.2.4.Đặc trưng về thông tin và các mối quan hệ. 8
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân. 9
1.2.Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 11
1.2.1. khái niệm hoạt động cho vay 11
1.2.2. Vai trò ngân hàng thương mại trong hoạt động cho vay 11
1.2.3. Các phương cho vay của NHTM đối với DNVVN 13
1.3. Mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 15
1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 15
1.3.2. Tác dụng của hoạt động mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 15
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 16
1.4.1 Nhân tố chủ quan 16
1.4.1.1 Quy mô hoạt động, phạm vi, địa bàn hoạt động 16
1.4.1.2 Công nghệ ngân hàng 17
1.4.1.3 Trình độ quản lý 17
1.4.1.4 Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên 18
1.4.2 Nhân tố khách quan 18
1.4.2.1 Môi trường kinh tế 18
1.4.2.2 Môi trường chính trị 18
1.4.2.3 Môi trường xã hội 19
1.4.2.4 Môi trường luật pháp 19
1.4.2.5 Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên thị trường 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI 21
2.1. Khái quát chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 21
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hà nội 23
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Nội 23
2.1.2.2.Nhiệm vụ cơ bản của một số phòng ban 24
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội 26
2.1.3.1. Huy động vốn 27
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 27
2.1.3.3. Các loại hình dịch vụ ngân hang 27
2.1.3.4. Các loại hình dịch vụ đặc biệt 27
2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội. 28
2.2.1. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội. 28
2.2.2. Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội. 30
2.2.2.1. Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội. 30
a. Tổng hợp về Dư nợ cho vay DNVVN 30
b.Tổng hợp về sự gia tăng số lượng DNVVN 34
c.Tổng hợp về nợ quá hạn của DNVVN 34
2.2.2.2.Đánh giá hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Hà Nội ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. 35
a. Những kết quả đã đạt được 35
Những hạn chế 37
.Nguyên nhân của những hạn chế trong cho vay DNVVN 38
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI 40
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏtại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội 41
3.2.1.Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng 41
3.2.2.Hoàn thiện chính sách cho vay phù hợp với các DNVVN 42
3.2.2.1.Đưa ra những chính sách về lãi suất linh hoạt và mềm dẻo đối với DNVVN 42
3.2.2.2.Áp dụng các kỳ hạn cho vay linh hoạt sao cho phù hợp với chu kỳ kinh doanh của DNVVN 44
3.2.3. Đơn giản hoá thủ tục cho vay. 45
3.2.4.Nâng cao chất lượng thẩm định và đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát 45
3.2.5.Đa dạng hoá các hình thức cho vay DNVVN 47
3.2.6.Tăng cường vai trò tư vấn và tạo mối quan hệ tốt giữa Chi nhánh với DNVVN 48
3.3.Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh cho vay DNVVN 49
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ban ngành có liên quan 49
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 51
KẾT LUẬN 53
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu trình độ quản lý tốt sẽ giảm thời gian, tăng tốc độ mở rộng tín dụng ngân hàng đối với các DNV&N.
1.5.1.4 Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên
Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chung của ngân hàng. Có một đội ngũ cán bộ công nhiên viên có trình độ chuyên môn cao giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí hoạt động, tăng hiệu suất làm việc. Với việc mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đem lại kết quả tốt.
1.5.2 Nhân tố khách quan
1.5.2.1 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nơi mà cả ngân hàng và doanh nghiệp cùng là một bộ phận của nó. Ngân hàng và doanh nghiệp tồn tại trên môi trường kinh tế với tư cách là các tổ chức kinh tế, hoạt động vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy, những thay đổi về môi trường kinh tế tác động trực tiếp đến hoạt động của cả doanh nghiệp và ngân hàng.
1.5.2.2 Môi trường chính trị
Một môi trường chính trị ổn định thể hiện ở :
An ninh quốc phòng được giữ vững và đảm bảo an toàn.
Có hệ thống pháp luật hoàn thiện và được mọi người tuân thủ chấp hành.
Không có các đảng phái chống đối nhau bằng bạo lực, không có sự tranh giành quyền lực.
- Không có tệ nạn xã hội
Môi trường chính trị là điều kiện rất quan trọng cho tất cả các phần tử đang tồn tại ở trong môi trường đó. Môi trường chính trị ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn của mỗi cá nhân, mỗi tập thể. Sự ổn định của chính trị là điều kiện cần thiết để phát triển một nền kinh tế ổn định. Việt Nam là một trong những nước được đánh giá cao về sự ổn định của chính trị. Là nơi mà ít khi xảy ra các biơn cố chính trị nghiêm trọng. Đây là một thuận lợi rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Đây cũng là một cơ hội cho ngân hàng mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.5.2.3 Môi trường xã hội
Sự mở rộng tín dụng của các ngân hàng cũng phần nào bị phụ thuộc vào môi trường xã hội. Trước hết, môi trường xã hội bao gồm các tầng lớp dân cư. Với việc vay vốn ngân hàng, mỗi một tầng lớp dân cư có một cái nhìn và hành động khác nhau. Như vậy, ngân hàng nên chia thành nhiều loại hình dịch vụ phục vụ cho những tầng lớp dân cư khác nhau để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Môi trường xã hội còn đặc trưng bởi tập phong tục tập quán, trình độ nhận thức của từng nhóm người, của từng vùng miền khác nhau. Nắm bắt được các đặc điểm này, cả bản thân ngân hàng và doanh nghiệp mới có thể có một định hướng phát triển thích hợp, từ đó mở rộng tín dụng mới đem lại hiệu quả cao.
1.5.2.4 Môi trường luật pháp
Luật pháp được coi là môi trường quy phạm cho mọi hoạt động, pháp luật chặt chẽ và sự tôn trọng pháp luật của các thành viên trong xã hội là những điều kiện cơ bản cho mọi mối quan hệ diễn ra tốt đẹp. Luật pháp được coi là thước đo của mọi hoạt động trong xã hội vì vậy, luật pháp sẽ tác động trực tiếp đến quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là các DNV&N. Hệ thống văn bản pháp luật được ban hành sẽ quy định, điều chỉnh mọi hoạt động của ngân hàng đối với các DNV&N. Như vậy, mọi hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp vừa và nhỏ đều phải tuân theo luật pháp.
Luật pháp là công cụ giữ cho xã hội được ổn định, các cá nhân, các tổ chức đều phải tuân theo luật pháp. Nếu luật pháp không nghiêm minh, không được mọi người chấp hành sẽ dẫn đến hậu quả khôn lường, xã hội sẽ trở nên rối ren, bất bình ổn và gây tác động tiêu cực đến tất cả các phần tử tồn tại trong môi trường đó.
1.5.2.5 Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên thị trường
Khi tình hình chung của thị trường các ngân hàng là mở rộng cho vay vốn, chứng tỏ một xu thể phát triển chung của doanh nghiệp là tốt và nền kinh tế đang trong thời kỳ phát triển ổn định. Để tăng tính cạnh tranh và tăng thị phần, ngân hàng cần tiến hành mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, tuỳ theo việc mở rộng cạnh tranh của các ngân hàng khác hướng tới đối tượng nào và phương pháp mở rộng như thế nào mà ngân hàng quyết định phương pháp mở rộng cho phù hợp.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập theo quyết định 51 – QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (nay là thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) Chi Nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNN Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng 21 Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công – Nông – Thương thành phố Hà Nội và 12 Chi nhánh Ngân hàng Phát triển nông nghiệp huyện đã hội tụ về tụ sở chính tại số 77 phố Lạc Trung, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Với 1.182 lao động, 18 tỷ nguồn vốn, chủ yếu là tiền gửi Ngân sách huyện và 16 tỷ dư nợ mà hầu hết là nợ cho vay các xí nghiệp Quốc doanh, các hợp tác xã đã thành nợ tồn đọng. Cơ sở vật chất không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh. Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Hà Nội sớm phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các Ngân hàng có bề dày hoạt động kinh doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn. Không những thế ngân hàng còn luôn trong tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt. Những năm đầu, sự hỗ trợ nguồn vốn của Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Trung ương cũng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của Liên hiệp các Công ty Lương thực Hà Nội để mua gạo cho nhân dân nội thành, một phần nhu cầu tiền mặt chi lương cho các doanh nghiệp.
Nhận rõ tránh nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới Nông thôn ngoại thành Hà Nội. Ngân hàng đã thực hiện những quyết sách táo bạo, đổi mới nhận thức, kiên quyết khắc phục yếu điểm nhất là thiếu vốn, thiếu tiền mặt. Nhờ vậy từ năm 1990 trở đi NHNo Hà Nội đã có đủ nguồn vốn và tiền mặt thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng.
Thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất theo quyết định 499A của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà Nội đã phối hợp Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố đã đẩy mạnh cho vay các sản phẩm Nông nghiệp. Nhờ vậy thu nhập và đời sống nông dân ngoại thành đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ khá và giàu tăng lên, tỷ lệ hộ cùng kiệt giảm xuống đáng kể.
Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Ba Vì, Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phú và Hà Tây.
Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo&PTNT Hà Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm về NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng nông nghiệp nhưng lại phục vụ các thành phần kinh tế không mang dánh dấp của sản xuất nông nghiệp giữa n

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status