Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của LMB và KMB - pdf 28

Download miễn phí Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của LMB và KMB



Trong KMB chủ yếu là KMB thứ phát, hầu hết những khối u di căn có nguồn gốc từ ung thư biểu mô tuyến. Do đó bệnh nhân có DMB thể hiện bởi cổ trướng qua khám lâm sàng hay qua SOB. Tổn thương phúc mạc thành chủ yếu là các hạt chiếm 79.6%, xung huyết chiếm 34.7%, có dấu hiệu thâm nhiễm làm cho phúc mạc thành dày chiếm 323.7%. Mạc nối lớn 39.6% có hạt, 44.9% sùi cứng có khối 22.4% và 14.3% dày. Có thể sơ bộ thấy được các tổn thương ở cơ quan nguyên phát gây ung thư lan tràn phúc mạc như buồng trứng, tử cung, dạ dày Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả cho thấy buồng trứng, tử cung có hình ảnh bất thường chiếm 14.3% và 16.3% .Như vậy hạt sùi hay gặp trong KMB nguyên phát và thứ phát do tính chất lan tràn của nó trên bề mặt phúc mạc. Bên cạnh đó sự thâm nhiễm của khối u vào mạc nối có thể gây hình ảnh mạc nối dày, cứng, khối. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Đức Toàn trên 41 bệnh nhân KMB nguyên phát và thứ phát thấy DMB chiếm 100%, phúc mạc thành có hạt chiếm 82.9%, xung huyết chiếm 34.2%,mạc nối lớn có hạt chiếm 39%, cứng chiếm 26.8%, dày chiếm 24.4% [20].
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ý. Qua siêu âm có thể thấy được những hình ảnh:
Dạng cổ trướng: Dịch cổ trướng có thể tự do hay khu trú và mạc treo dày lên.
Mạc nối dày và nhiều khối u trong ổ bụng
Phúc mạc dày, có nhiều đám dính
Các quai ruột dính với nhau và dính với mạc treo.
1.3.5.4. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng.
– Trong trường hợp có rất ít dịch màng bụng, chụp cắt lớp có thể thấy hình ảnh dịch nằm ở khoang giữa gan và thận phải. Đối với thể loét bã đậu, thể cổ trướng khu trú hay thể hình thành một bọc, chụp cắt lớp giúp tiếp cận tốt nhất với chất chứa trong khối phải thăm dò nhưng không cho phép loại trừ khả năng u [7].
– Ngoài ra chụp cắt lớp cho thấy rõ hình ảnh mạc treo, mạc nối dầy lên, tổn thương các quai ruột, hình ảnh khối u….
1.3.5.5. Soi ổ bụng và sinh thiết màng bụng
Soi ổ bụng: Đánh giá các hình ảnh đại thể hóa của lao màng bụng. Có 3 hình ảnh nội soi của lao màng bụng [12].
– Các hạt lao là những tổn thương đặc hiệu. Đó là những hạt màu trắng nhạt, hơi trong hay màu vàng. Kích thước đều nhau to bằng đầu đinh ghim 3-4mm đến hạt kê, số lượng có rất nhiều rải rác trên khắp màng bụng (cả lá thành và lá tạng), song có khi ít hơn, chỉ khu trú ở một số vùng như hạ sườn phải, khng chậu bé hay tụ tập thành những đám nhỏ. Mạc nối, mạc treo, phần phụ sinh dục nữ có những hạt, tính chất giống các hạt ở màng bụng.
– Viêm màng bụng là dấu hiệu kém đặc hơn. Soi ổ bụng thấy màng bụng xung huyết, dày lên, phù nề hay mọng nước, tăng tưới máu. Có dấu hiệu viêm quanh gan và có khi có dịch rỉ fibrin lắng đọng trên bề mặt của màng bụng.
– Dính là những tổn thương thường xuất hiện chậm song có thể thấy ngay khi bệnh mới bắt đầu. Dính có thể mỏng trong suốt không có mạch máu, đồng đều hay thủng thành những cửa sổ tròn hay bầu dục, có khi trông như những sợi của màng. Dính có khi dày tạo nên những cột, những thừng hay vách trên đó nhìn thấy những mạch máu mới của màng bụng. Nó có thể phù nề, mọng nước, xung huyết. Các tổn thương dính này có thể ít hay nhiều và làm cho soi ổ bụng khó khăn, làm cho việc nhận xét các nội tạng trong ổ bụng. Tuy nhiên, không được đầy đủ, có khi không soi được ổ bụng.
Tuy nhiên, hình ảnh tổn thương của lao màng bụng không chỉ đơn thuần mà thường là phối hợp với nhau.
Ngoài ra, soi ổ bụng còn phát hiện được cổ trướng nhẹ mà lâm sàng không thấy, dịch cổ trướng màu vàng chanh, đục, hồng hay dịch máu, cổ trướng có vách ngăn.
* Sinh thiết màng bụng :
Trong khi soi ổ bụng tiến hành sinh thiết màng bụng tại vùng nghi ngờ, sau đó làm xét nghiệm mô bệnh học để tìm tổn thương viêm lao.
Xác định lao màng bụng khi:
– Nang lao: gồm ít nhất 3/5 thành phần: Vi khuẩn lao, tế bào khổng lồ, tế bào bán liên, tế bào lymphô, tế bào xơ.
– Tổn thương viêm lao nhưng không có nang lao
1.3.5.6. Các xét nghiệm khác
– Xét nghiệm đờm tìm vi khuẩn lao, chụp X – quang lồng ngực: có thể phát hiện hình ảnh tổn thương lao kết hợp như lao kê, lao màng phổi. Những trường hợp cổ trướng, dịch màng bụng là dịch tiết không thấy tế bào ung thư, cũng không thấy vi khuẩn lao mà xét nghiệm đờm tìm thấy vi khuẩn lao cùng với hình ảnh tổn thương trên phim chụp phổi được coi như là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để chẩn đoán lao màng bụng.
– Chụp Xquang ổ bụng: không giúp gì nhiều trong chẩn đoán xác định. Chụp đường tiêu hóa cản quang có thể thấy những gấp góc bất thường, những quai ruột gan cứng đờ, những hình ảnh thay đổi của viêm mạc có thể gợi nên sự tổn thương của mạc treo ruột [7].
– Phản ứng Mantoux: thường dương tính mạnh, theo y văn phản ứng Mantoux dưong tính 30 –100%. Trong trường hợp âm tính cũng không có giá trị loại trừ lao màng bụng, đặc biệt trong những trường hợp bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV.
– Mở ổ bụng thăm dò: phẫu thuật trong lao màng bụng được áp dụng khi lao màng bụng có biến chứng như: tắc ruột, thủng ruột, dò ruột, hay những đám dính không thể giải quyết được bằng thuốc. Mặt khác,phẫu thuật thăm dò để chẩn đoán trong những trường hợp khác. Mặc dù phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm, soi ổ bụng và sinh thiết xét nghiệm mô bệnh học, vẫn có khoảng 10 – 20% bệnh nhân cần đến mở bụng thăm dò mới chẩn đoán xác định lao màng bụng (khi không có chống chỉ định) [7].
1.3.6.Tình hình nghiên cứu lao màng bụng
1.3.6.1.Tình hình lao màng bụng trên thế giới.
Tại các nước công nghiệp phát triển như Mỹ lao màng bụng chiếm 0,5% trong tổng số các trường hợp mắc bệnh lao. ở Pháp, lao màng bụng ít gặp hơn lao phổi và lao màng phổi, với tỷ lệ cứ 20 trường hợp lao màng phổi và 200 lao phổi mới có 1 lao màng bụng [7].
Tại các nước đang phát triển, nhìn chung lao màng bụng chiếm khoảng 1,5% các trường hợp lao [7].
Theo kết quả nghiên cứu của Thoreau N., và cộng sự (2002) cho thấy lứa tuổi hay mắc bệnh từ 20-40 tuổi chiếm tỷ lệ 59,3% [38].
1.3.6.2. Tình hình lao màng bụng ở Việt Nam
ở Việt Nam, theo Nguyễn Việt Cồ, LMB chiếm1,4% tổng số các trường hợp bệnh laođược điều trị tại Viện Lao và Bệnh Phổi báo và xếp thứ 6 sau lao phổi, màng phổi, xương khớp, màng não, hạch. Trần Hà lao màng bụng chiếm 6,5% số bệnh nhân lao ngoài phổi đến khám tại phòng khám Viện Lao và Bệnh Phổi năm 1985 [7].
Tỷ lệ giới và tuổi cũng khác nhau ở từng nghiên cứu. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hòa Bình và Nguyễn Hữu Lộc (1982) [1] thấy nữ chiếm ưu thế, trong nghiên cứu của Nguyễn Đức Chính (1996) lại thấy nam chiếm ưu thế [2].
Lứa tuổi mắc lao màng bụng cũng khác nhau ở các nghiên cứu. Hoàng Long Phát (1998) nghiên cứu về lao ngoài phổi thấy lứa tuổi hay mắc lao màng bụng là 20 – 29 tuổi [15], Nguyễn Thị Hòa Bình và Nguyễn Hữu Lộc (1982) cũng nhận thấy như vậy [1]. Nhưng nghiên cứu của Hoàng Thị Thái (1984) cho thấy lao màng bụng hay gặp ở lứa tuổi từ 14 – 40 [19].
1.4. Bệnh lý về ung thư màng bụng nguyên phát và thứ phát
1.4.1. Phân loại
Ung thư màng bụng (hay còn gọi là ung thư phúc mạc) bao gồm ung thư màng bụng nguyên phát và ung thư màng bụng thứ phát.
*Ung thư màng bụng nguyên phát (U trung biểu mô ác tính )
Khối u này phát sinh từ thành phần biểu mô và trung mô của màng bụng. Người ta nghiên cứu thấy rằng, sự biến đổi ác tính của tổ chức này liên quan rõ rệt với sự tiếp xúc amiăng hay chất có amiăng [26].
Khối u này có thể ở phúc mạc thành hay phúc mạc tạng. Nó có thể di căn theo đường bạch huyết và đường máu xảy ra ở 50 - 70% bệnh nhân
* Ung thư màng bụng thứ phát
– U dạng nhầy: thương tổn này thường là kết quả của sự lan tỏa trên bề mặt phúc mạc và mạc nối của ung thư biểu mô tuyến tiết nhầy. Khối u thường bắt nguồn từ buồng trứng, phần phụ, đại tràng [10,26].
– Ung thư thứ phát dạng tuyến: ung thư thứ phát chiếm đa số các trường hợp, hầu hết là ung thư biểu mô tuyến. Ngoài ra u bạch huyết tủy xương có thể di căn vào phúc mạc [26].
1.4.2. Nguyên nhân
– Ung thư phúc mạc nguyên phát có liên quan đến tiền sử tiếp xúc với amiăng kéo dài [26]. Vai trò của bụi amiăng (asbestos) trong ung thư màng bụng nguyên phát cũng n...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status