Tài liệu Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Nam Việt - Pdf 10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
PHÂN HIỆU ĐÀO TẠO KHÔNG CHÍNH QUI
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
“PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NAM VIỆT “
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TRẦN THỊ THUỲ LINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHAN THỊ VÂN ANH
LỚP : QUẢN TRỊ KẾ TOÁN –K5

NĂM 2009

LỜI CẢM ƠN!

Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã giảng dạy khoá học từ xa
của Trường Đại học Bình Dương Tại An Giang đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em
những kiến thức vô cùng quý báo trong suốt thời gian học ở trường.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Thuỳ Linh - người trực tiếp hướng dẫn
đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện báo cáo tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công Ty CP Nam Việt, anh chị
Phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em vận dụng những kiến thức đã học
vào hoạt động thực tiễn trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan.
Cuối cùng em xin kính chúc quí thầy, cô luôn dồi dào sức khoẻ, gặt hái được
nhiều thành công trong công tác giảng dạy, nghiên cứu. Kính chúc các cô,chú, anh chị
trong Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, giúp Công ty được tốc độ phát triển cao
trong thời gian tới.
Tác giả xin tri ân !
Sinh viên thực hiện
PHAN THỊ VÂN ANH


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………
TP Long Xuyên , Ngày tháng năm 2009

MỤC LỤC
  Trang
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Nội dung nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CP NAM VIỆT 3
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3
1.2.Cơ cấu tổ chức 4
1.3.Chức năng và nhiệm vụ 8

3.1.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY 29
3.1.1.1 Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn 29
3.1.1.2 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn 35
3.2.1 PHÂN TÍCH BÁO CÁO KQHĐKD CỦA CÔNG TY 41
3.2.1.1 Phân tích tình hình doanh thu- chi phí 41
3.2.1.2 Phân tích tình hình lợi nhuận 44
3.3.1 PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 46
3.3.1 Phân Tích Các Hệ Số Tài Chính 46
3.3.1.1 Phân tích khả năng thanh toán 46
3.3.1.2 Phân tích tỷ số hoạt động 48
3.3.1.3 Phân tích tỷ số đòn bẩy 55
3.3.1.4 Phân tích tỷ số lợi nhuận 57
3.3.1.5 Phân tích tỷ số giá thị trường 60
3.3.2 Phân tích Dupon 62
3.4.1 PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 63
3.4.2 NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 65
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP NAM VIỆT 67
4.1 CƠ SỞ CÁC GIẢI PHÁP 67
4.2 CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ 67
4.3 KIẾN NGHỊ 70
PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN 73 Chú Thích
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
CCDC : Công cụ dụng cụ
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HĐTC : Hoạt động tài chính

nghiêp. mà bất kỳ sự ngưng trệ nào cũng ảnh hưởng xấu tới toàn bộ Doanh nghiệp. Bởi
vì, trong quá trình hoạt động từ khâu sản xuất tới khâu tiêu thụ. các vấn đề đều liên quan
tới tài chính.
Hơn nữa. trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh ngày càng hiểu
quả, tồn tại bền vững và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường thì mỗi Doanh nghiệp
phải xây dựng phương hướng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu trong tương lai. Đứng
trước hàng loạt những chiến lược được đặt ra đồng thời Doanh nghiệp phải đối diện với
những rủi ro. Do đó để lựa chọn những chiến lược phù hợp với nguồn lực của mình và
hạn chế những rủi ro thì tự bản thân Doanh nghiệp phải thấy được những biến động về
tài chính trong tương lai của Doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó tiến hành hoạch định
ngân sách tạo nguồn vốn cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Đánh giá đúng nhu cầu về vốn, tìm được nguồn tài trợ, sử dụng chúng một cách
hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ Doanh nghiệp nào. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Nam Việt”. Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại Công ty để
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 1
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính cho tương lai và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của Doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng tài chính tại Công ty, để
từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty. Đồng thời giúp Doanh nghiệp nhìn
thấy trước những biến động tình hình tài chính trong tương lai của mình mà có biện pháp
đối phó thích hợp.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của chuyên đề sẽ tập trung vào các vấn đề sau:
- Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty CP Nam Việt.
- Đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu:

trung bình của công ty là 500 tấn cá / ngày. Ngoài ra, Công ty Nam Việt còn có một nhà
máy sản xuất bao bì riêng cho sản phẩm chính của mình .Mẫu mã bao bì của sản phẩm
do Nam Việt sản xuất được đánh giá có chất lượng đảm bảo đúng tiêu chuẩn quốc tế về
vệ sinh an toàn thực phẩm.
Theo định hướng phát triển của thị trường trước thềm hội nhập và đại chúng hoá
Công ty, Nam Việt đã chính thức chuyển sang Công ty cổ phần với mức vố điều lệ là 600
tỷ đồng theo giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh An
Giang cấp ngày 05/10/2006. Ngày 28/11/2007 Công ty CP Nam Việt đã được Uy Ban
Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép niêm yết số 160/Đ-SGDHCM trên Trung tâm
Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh .
Tên công ty : Công ty Cp Nam Việt
Tên tiếng anh : Nam Viet Corporation
Vốn điều lệ : 600.000.000.000 đ
Trụ sở chính: 19D Trần Hưng Đạo, P.Mỹ Quý, TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang
Điện thoại : (84-76) 932 486
Fax : (84-76) 833 779
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 52000050 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư
Tỉnh An Giang cấp ngày 05/10/2006.
-Loại cổ phiếu : Cổ phiếu phổ thông
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 3
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
-Mệnh giá : 10.000 đ/CP
-Số lượng CP niêm yết : 66.000.000 cổ phiếu
-Ngày giao dịch : 07/12/2007
-Mã chứng khoán : ANV
Đến cuối năm 2007 vốn điều lệ của Công ty là 660.000.000.000 đ
Công ty CP NamViệt với tổng diện tích hơn 51.000 m
2
và gần 7.000 cán bộ công
nhân viên. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã không ngừng phát triển toàn diện

NHÂN SỰ
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG XUẤT
NHẬP KHẨU
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG TÀI
CHÍNH
P.QLTIỀN
LƯƠNG -BHXH
PHÒNG KSNB
PHÒNG CƠ
ĐIỆN
PHÒNG CƠ
KHÍ
PHÒNG XÂY
DỰNG
PHÒNG HÀNH
CHÍNH
PHÒNG NHÂN
SỰ
PHÒNG KINH
DOANH
NHÀ MÁY THÁI
BÌNH DƯƠNG
NHÀ MÁY NAM
VIỆT
NHÀ MÁY DẦU
CÁ BỘT CÁ

 Bộ máy kế toán tài chính của công ty
 Cơ cấu bộ máy
Bộ phận tài chính kế toán của công ty đựơc chia thành 03 phòng: Phòng tài chính;
Phòng kế toán; phòng kiểm soát nội bộ .
Phòng tài chính: Chuyên về phân tích tài chính phục vụ cho công tác quản trị
công ty .
Phòng kiểm soát nội bội: hoạt động độc lập với phòng kế toán, thực hiện kiểm
soát nội bộ tất cả các hoạt động phòng kế toán và phòng tài chính .
Phòng kế toán có nhiệm vụ giải quyết những mối quan hệ tài chính hoàn thành
trong quá trình luân chuyển vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các nghiệp
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 6
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
vụ mua bán. thanh toán công nợ, thanh toán với Ngân sách Nhà nước, phân phối lợi
nhuận Quản lý vốn. tài sản. hàng hoá , chi phí … bằng cách theo dõi, phản ánh chính
xác sự biến động cũng như các đối tượng đó. Hướng dẫn các bộ phận trong việc thanh
toán, chế độ biểu mẫu, sổ sách theo đúng qui định.
Sơ đồ số 3 : BỘ MÁY KẾ TOÁN:
Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, đây là hình thức kế toán rõ
ràng, mạch lạc, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu phù hợp với việc sử dụng máy tính vào
công tác kế toán tại công ty.
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 7
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
KẾ TOÁN
TSCĐ-XDCB

Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hơp
chi tiết
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
Mở rộng liên kết với các với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước,
tăng cường hợp tác kinh tế. ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của nước ngoài
voà sản xuất, góp phần tích cực vào việc tổ chức cải tạo sản xuất .
Về mặt xã hội :
Thực hiện lao động theo phân phối sản phẩm đảm bảo công bằng trong hoạt động
sản xuất, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ công nhân viên .
Nghĩa vụ đối với Nhà nước :
Trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tận dụng năng lực sản xuất, tự bù
đắp các khoản chi phí, tự trang trải và làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước ,
với địa phương bằng cách nộp đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước .
Bảo vệ an toàn môi trường, an ninh chính trị
Trong quá trình sản xuất luôn luôn chú trọng đến môi trường, xử lý tốt các chất
thải đảm bảo nguồn nước sạch. Tuyệt đối chấp hành đúng qui định về phòng cháy, chữa
cháy, thực hiện an toàn phòng tránh cháy nổ .
Hoạt động sản xuất trong khuôn khổ luật pháp, hạch toán kế toán và báo cáo trung

Công ty hiện có đại lý độc quyền phân phối sản phẩm tại khu vực thị trường tiêu
thụ chính EU .Ngoài chức năng phân phối sản phẩm của công ty , đại lý tại khu vực EU
cũng tiến hành nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ của thị trường .Công ty dựa vào kết quả phân
tích và dự báo đó để lên kế hoạch sản xuất và thu mua nguyên liệu một cách hợp lý
.Chính vì vậy công ty không để xảy ra tình trạng bị động trong sản xuất khi nhu cầu tiêu
thụ tăng và không bị ứ đọng hàng hoá nhiều khi nhu cầu tiêu thụ giảm.
Xu hướng ngày càng nhiều người tiêu dùng quan tâm đến lợi ích sức khoẻ do
nguồn thuỷ sản mang lại, đặc biệt là đến sản phẩm cá tra, cá ba sa sẽ làm cho sản lượng
tiêu thụ mặt hàng này tiếp tục tăng cao .Với ưu thế về chất lượng và giá hợp lý trên thị
trường thế giới cũng làm cho sản lượng xuất khẩu mặt hàng cá tra, cá ba sa tăng .
Diện tích nuôi Cá tra, Ba sa ở Đồng bằng Sông cửu Long tiếp tục tăng sẽ là nguồn
cung ứng nguyên liệu dồi dào phục vụ cho sản xuất.
Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ chủ chốt có trình độ, tâm huyết và gắn bó với công
ty . Cán bộ nhân viên có trình độ, được đào tạo căn bản nắm vững công nghệ , kỹ thuật
và có kinh nghiệm vững vàng .
 Khó khăn
Lạm phát tăng cao, tỷ giá USD không thuận lợi, lợi nhuận trong hoạt động sản
xuất thuỷ sản bị ảnh hưởng .
Chi phí nuôi cá tăng cao, xu hướng sẽ làm tăng giá thu mua cá dẫn dến chi phí sản
xuất tăng, giá thành sản phẩm tăng ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm .
Số lượng các nhà máy chế biến cá tra, cá ba sa xây dựng mới tiếp tục tăng, nhiều
doanh nghiệp tham gia sản xuất, chế biến xuất khẩu sản phẩm này làm tăng áp lực cạnh
tranh về nguồn nguyên liệu, lao động, giá cả, thị trường, hiệu quả kinh doanh …
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 10
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
Thách thức do các sự kiện tranh chấp thương mại. rào cản kỷ thuật về dư lượng
kháng sinh trong thuỷ sản .
Hạn chế về quy hoạch nguồn nguyên liệu. hiện nay Nhà nước chưa có chiến lược
quy hoạch tổng thể nghề nuôi và chế biến cá tra, ba sa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Vấn đề về con giống và thưuc ăn là vấn đề mấu chốt góp phần quyết định thành công cuả

Hồng Công, Nga, EU.…
Tìm kiếm đối tác phân phối độc quyền sản phẩm của Nam Việt vào thị trường
Đông Á(Trung Quốc. Hàn Quốc. Nhật Bản ) là thị trường tiềm năng rất lớn để xuất khẩu
sản lượng lớn sản phẩm chủ lực của Công ty.
Đảm bảo chất lượng đã được khẳng định và thời gian giao hàng.
Tài Chính:
Duy trì tình hình tài chính lành mạnh và ổn định.
Tích cực tìm nguồn vốn vay với lãi suất thấp.
Dự kiến sẽ trở thành Công ty đại chúng vào năm 2007.
Nhân lực:
Xây dựng và cải tiến chính sách lương thưởng theo hướng tạo động lực thúc đẩy
sáng tạo và đóng góp tích cực của người lao động.
Tổ chức huấn luyện đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Sắp xếp bậc thợ,
bậc lương phù hợp
Thường xuyên phát động và tổ chức các phong trào thi đua sản xuất, phát huy
sáng tạo, cải tiến tăng năng suất, tiết kiệm trong sản xuất để nâng cao hơn nữa hiệu quả
kinh doanh của Công ty và thu nhập người lao động.
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 12
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY.
2.1 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
2.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình thu thập và xử lý các dữ liệu và sự kiện tài chính
thông qua các kỹ thuật và công cụ thích hợp để tạo ra thông tin tài chính có giá trị nhằm
rút ra các kết luận hoặc ra các quyết định tài chính. Nói ngắn gọn phân tích tài chính là
một quá trình bao gồm 04 khâu căn bản:(1) thu thập dữ liệu. (2) phân tích và xử lý dữ
liệu thu thập.(3)Tạo ra thông tin tài chính. (4)Kết luận hoặc ra quyết định tài chính.
2.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ và mục đích của phân tích tài chính:
2.1.2.1 Ý nghĩa, nhiệm vụ:

soát chi phí và khả năng sinh lời.
Phân tích tài chính còn giúp cho nhà quản trị ra quyết định tài chính liên quan đến
cấu trúc vốn, một tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu phù hợp và hạn chế được rủi ro tài
chính, tỷ lệ nào còn cho phép doanh nghiệp tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh (hay
thu hẹp) mà không phải căng thẳng quá mức về tình hình tài chính.
2.1.3 Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính và mối liên hệ giữa chúng:
2.1.3.1 Hệ thống báo cáo tài chính:
Hệ thống báo cáo tài chính gồm những văn bản riêng có của hệ thống kế toán
được tiêu chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế. Tùy thuộc vào đặc điểm, mô hình kinh tế, cơ
chế quản lý và văn hóa về hình thức, cấu trúc, tên gọi của các báo cáo tài chính có thể
khác nhau ở từng quốc gia. tuy nhiên nội dung hoàn toàn thống nhất. Hệ thống báo cáo tài
chính là kết quả của trí tuệ và đúc kết qua thực tiễn của các nhà khoa học và của tất cả nền
kinh tế thế giới.
Nội dung mà các báo cáo phản ánh là tình hình tổng quát về tài sản, sự hình thành
tài sản, sự vận động và thay đổi của chúng qua mỗi quý kinh doanh. Cơ sở thành lập của
báo cáo là dữ liệu thực tế đã phát sinh được kế toán theo dõi ghi chép theo những nguyên
tắc về “tình trạng sức khỏe” của doanh nghiệp càng trung thực bấy nhiêu.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
- Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán còn gọi là bảng tổng kết tài sản,
khái quát tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Cơ
cấu bao gồm hai phần luôn bằng nhau là: tài sản và nguồn vốn là nguồn hình
thành nên tài sản:
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 14
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ +VỐN CHỦ SỞ HỮU
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
Một đặc điểm cần lưu ý là giá trị trong bảng cân đối do các nguyên tắc kế toán
ấn định, được phản ánh theo giá trị sổ sách kế toán, chứ không phản ánh theo
giá trị thị trường.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh còn gọi là báo cáo thu nhập là báo cáo tài chính tổng

hạch toán
+ Sự thay đổi trong đầu tư. tài sản cố định, vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình thu nhập của nhân viên…
2.1.3.2 Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính:
Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp cho người sử dụng một khía cạnh hữu
ích khác nhau, nhưng sẽ không có được những kết quả khái quát về tình hình tài chính
nếu không có sự kết hợp giữa các báo cáo tài chính.
Mối quan hệ giữa các báo tài chính cũng là mối quan hệ hữu cơ giữa các hoạt
động doanh nghiệp gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính.
Một hoạt động nào đó thay đổi thì lập tức ảnh hưởng đến hoạt động còn lại, chẳng hạn
như:mở rộng quy mô kinh doanh sẽ dẫn đến sự gia tăng trong đầu tư tài sản, kéo theo sự
gia tăng nguồn vốn và làm thay đổi cấu trúc vốn.
Sơ đồ số 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tổng quát ta có:
- Lợi nhuận (hoặc lỗ) trên báo cáo thu nhập làm tăng ( hoặc giảm) nguồn vốn
chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán.
- Tổng dòng ngân lưu ròng từ ba hoạt động trên báo cáo ngân lưu giải thích sự
thay đổi trong tồn quỹ tiền mặt trên bảng cân đối kế toán.
2.1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY :
2.1.4.1 Phương pháp so sánh :
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 16
Bảng cân đối kế toán
( năm trước )
Bảng cân đối kế toán
( năm trước )
Báo cao thu nhập (
năm nay )
Báo cao thu nhập (
năm nay )
Báo cáo ngân

2.2 NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH :
2.2.1./ Phân tích quát tình hình tài chính Qua Bảng Cân Đối Kế Toán :
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ảnh tổng quát tình hình
tài liệu hiện có và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Qua bảng cân đối
kế toán ta sẽ thấy được toàn bộ tài sản hiện có của DN, kết cấu của tài sản. nguồn vốn
hình thành tài sản cũng như kết cấu của nguồn vốn. Bảng CĐKT là một báo cáo tài chính
của DN vào một thời điểm nhất định.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách
tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan.
Điều đó cho phép chủ Doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 17
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có những biện pháp hữu hiệu để quản lý.
2.2.1.1 Phân tích đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn
Đánh giá khái quát về vốn (tài sản ) và nguồn vốn là căn cứ vào các số liệu phản
ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giũa cuối kỳ với
đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng
vốn từ các nguồn vốn khác nhau của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì
chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được .Vì vậy cần phải phân tích
mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán .
 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và guồn vốn .
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm tài sản
lưu động và tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn của chủ sở hữu doanh
nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bởi công thức :
TSLĐ + TSCĐ = NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
( Vế trái ) ( Vế phải)
Nhưng quan hệ này chỉ mang tính lý thuyết, không thể nào nguồn vốn chủ sở hữu
có đầy đủ để trang trải cho tất cả các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status