Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông điện lực hà nội - Pdf 10

CHƯƠNG 1: TổNG QUAN Về CÔNG TY Cổ PHầN VIễN THÔNG
ĐIệN LựC Hà NộI
1.Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội (Tên giao dịch
HANOI TELECOMS ELECTRICITY JOINT STOCK COMPANY tên
viết tắt là HATEC ) là một công ty cổ phần đợc thành lập theo luật doanh
nghiệp của Việt Nam. Công ty đợc thành lập vào ngày 31/3/2000 và hoạt
dộng dới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn với tên gọi Công ty
TNHH Viễn thông Điện lực Hà Nội (HANOI TELECOMS
ELECTRICITY COMPANY LIMITED). Trụ sở chính của công ty lúc đó
đặt số 25B, phố Thái Phiên, Hà Nội.
Với đờng lối và chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc, xu thế
thời đại, ngày 23/3/2004, Công ty TNHH Viễn Thông Điện lực chuyển
sang hình thức Công ty Cổ Phần Viễn thông Điện lực Hà Nội ( HANOI
TELECOMS ELECTRICITY JOINT STOCK COMPANY). Hiện nay,
công ty đang đặt trụ sở chính tại số 8, Giáp Nhị, Hoàng Mai, Hà Nội.
Tháng 6 năm 2004 Công ty đã có thêm một văn phòng tại Tầng 3, Nơ 8,
Khu Đô thị mới Bắc Linh Đàm, Hà Nội.
Công ty HATEC là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
với ngành nghề chính là t vấn thiết kế, xây lắp và t vấn giám sát công
trình, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, cung ứng vật t thiết bị ngành điện. Là
một đơn vị kinh tế độc lập, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân
hàng, đợc đăng kí kinh doanh theo quy định.
Nguồn vốn kinh doanh ban đầu của công ty là 3.000.000.000 đồng, trong
đó:
- Vốn cố định: 2.160 triệu đồng
- Vốn lu động: 840 triệu đồng
Theo nguồn vốn:
- Vốn vay: 900 triệu đồng
- Vốn góp: 2100 triệu đồng

1.3 Cơ cấu lao động của HATEC
Hiện nay, Công ty có tổng số là 26 ngời so với năm 2000 là 20 ngời.
Nh vậy đã có sự mở rộng về quy mô lao động.
Trong đó:
Cán bộ quản lý :5 ngời
Cán bộ trong lĩnh v ực t vấn: 11 ngời
Lao động chuyên môn nghiệp vụ : 10 ngời
Trong đó :
Nam :22 ngời
Nữ : 4 ngời
Trình độ đại học và trên đại học : 3 ngời
Trình độ cao đẳng : 19 ngời
Số còn lại là công nhân kỹ thuật : 4 ngời
Về độ tuổi:
Dới 30 tuổi: 20 ngời
Từ 30 đến 39 tuổi : 1 ngời
Từ 40 đến 49 tuổi : 3 ngời
Từ 50 đến 59 tuổi : 2 ngời
Qua những con số thống kê trên, có thể nói lao động của công ty
phần lớn là lao động trẻ và nam giới là chủ yếu. Đây là nét đặc thù của
công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng.
2. Cơ cấu sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
2.1 Cơ cấu sản xuất
2.1.1) Tổ chức các đội xây lắp:

Do đặc điểm loại hình sản xuất của công ty là xây lắp các công trình
điện có quy mô vừa và nhỏ, đồng thời để thực hiện tốt tất cả các phơng án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, Hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của công ty tổ chức nh sau : bao gồm : đội xây lắp điện, đội xây
lăp viễn thông.

nh: Mô tả dự án về quy mô, công suất, lập thống kê kinh tế tài chính-
Tổng dự toán công trình theo đúng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình, qui
phạm hiện hành của nhà nớc và của ngành nhằm đảm bảo tính hiệu quả
và kinh tế cho khách hàng.
T vấn có nhiệm vụ chủ động tổ chức thực hiện dịch vụ đảm bảo
tiến độ thực hiện theo đúng hợp đồng.
Đội trưởng đội xây lắp điện
Đội phó Nhân viên kinh tế
(2) T vấn có trách nhiệm lập và nộp báo cáo, tài liệu nằm trong
phạm vi dịch vụ cho khách hàng với nội dung và quy định theo thoả
thuận.
(3) T vấn có trách nhiệm bảo vệ, giải trình các tài liệu hồ sơ do t
vấn chuẩn bị trong phạm vi dịch vụ trớc cơ quan, hội đồng nghiệm thu
của các cấp có thẩm quyền theo yêu cấu của khách hàng.
(4) Tạo điều kiện thuận lợi để khách hành kiển tra, giám sát, đôn
đốc, thực hiện hợp đồng.
(5) Tất cả các bản vẽ, thiết kế, đặc tính kỹ thuật và cả các tài liệu
khác do t vấn soạn thảo cho hợp đồng này sẽ là tài sản của khách hàng.
T vấn có trách nhiệm giao toàn bộ tài liệu này cho khách hành trớc thời
hạn chấm dứt hợp đồng.

(6) T vấn phải mua bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 điều 55
Quy chế Quản lý đầu t và xây dựng ban hành kem theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ.
(trích hồ sơ pháp lý của HATEC)
2.2 Tổ chức bộ máy quản trị

Là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội có đặc điểm loại
hình sản xuất sản phẩm đơn chiếc. Mặt khác, tính chất tổ chức sản xuất

đốc kỹ thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Đội
xây lắp
viễn
thông
Kế
hoạch
vật tư
Đội
xây lắp
điện
Trung
tâm tư
vấn
thiết kế
điện
Tài
chính
kế toán
Hành
chính
quản
trị
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong công ty
Đội xây lắp viễn thông: Chức năng chủ yếu làm công tác phát triển mạng
cục bộ trong công ty. Cải tạo và nâng cấp, lắp đặt bảo trì các dịch vụ viễn
thông.
Đội xây lắp điện: Chức năng chủ yếu là cải tạo và lắp mới lới điện hạ thế

Các công tác hành chính chủ yếu:
+Tổng hợp chơng trình kế hoạch công tác của công ty, xây dựng
chơng trình kế hoạch công tác hàng quý, tháng, tuần của lãnh đạo.
+Thu thập, xử lý, quản lý sử dụng thông tin bởi bất kì một hoạt
động nào của công ty cũng cần phải có thông tin. Thông tin là căn cứ để
ban lãnh đạo ra quyết định kịp thời, chính xác. Đây cũng là bộ phận cung
cấp thông tin đã đợc thu thập xử lí, chuyển tới các phòng ban trong công
ty.
+Truyền đạt các quyết định quản lý của lãnh đạo, theo dõi việc
triển khai thực hiện các quyết định, tổng hợp tình hình hoạt động của các
đơn vị để báo cáo lãnh đạo, đề xuất các biện pháp phục vụ sự chỉ đạo điều
hành của lãnh đạo.
+Thực hiện công tác văn th, lu trữ tài liệu theo quy định hiện hành.
Đồng thời theo dõi, đôn đốc thực hiện các văn bản ở bộ phận chức năng
trong công ty.
+Quản lý toàn bộ tài sản của công ty : đất đai, nhà xởng, các văn
phòng thiết bị.
+Lập danh sách (phối hợp với phòng Tổ chức lao động) mua bảo
hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên chức theo quy định. Quản lý, cấp
phát thẻ bảo hiểm y tế và giải quyết những vớng mắc của cán bộ công
nhân viên chức khi khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế.
+Phục vụ lễ tân, thực hiện giao dịch trong và ngoài công ty.
Phòng kế hoạch, vật t :
Là phòng có chức năng chỉ đạo chỉ huy, tổ chức thực hiện các mặt
công tác sau : kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác chuẩn bị đầu t, xây
dựng, giao nhận thầu xây lắp các công trình và thực hiện công tác thanh
toán quyết toán công trình. Đồng thời có chức năng quản lý tổ chức cung
ứng vật t thiết bị, đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các loại vật t thiết bị
của công ty.
Nhiệm vụ chủ yếu:

+ Họp và báo cáo nghiên cứu xây dựng công trình
+ Khảo sát đo đạc, lập bản vẽ lập bản kê khai khối lợng thiết bị và xây
lắp
+ Đê cử ngời đến công ty, ban quản lý dự án để trình bày nghiên cứu
+ Phối hợp lập thiết kế lập tổng dự toán công trình tại công ty và gửi
thiết kế hàng tháng
+ Đề cử trởng nhóm đi bảo vệ thiết kế công trình tại tỉnh đó
+ Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả của công trình thiết kế
3.Tình hình sản xuất kinh doanh chung của Công ty
3.1 Những thành tựu đã đạt đợc

Trong những năm qua ,tình hình sản xuất kinh doanh cuả công ty
là tơng đồi tốt vớ tốc độ tăng trởng không ngừng. Điêù đó đợc thể hiện rất
rõ thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trong một số năm sau:
Biểu số 1: Một số kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm
(2002 2005)
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1.Doanh thu 247755 332535 350795 393726
2.Lợi nhuận 68506 70426 71835 75270
3.Lợi nhuận sau thuế 51374 52819 56031 58711
4.Tổng số vốn 123000 194300 243500 278735
+ Vốn cố định 50210 57250 86326 125735

luôn đợc hoàn thành trừ năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tợng
đó là do công ty mới đợc đi vào hoạt động ổn định lại tiến hành đổi mới
hoạt động theo hình thức công ty cổ phần nên phải đầu t vào xây dựng
thêm cơ sở vật chất, tìm kiếm khách hàng và chi phí cho việc đào tạo nhân
lực.Trong thời gian tới công ty tiếp tục tìm kiếm mở rộng thị trờng khu
vực Hà Nội và trong nớc, đầu t cho công tác nghiên cứu và triển khai sản
phẩm tốt hơn.

Các công tác quản trị
3.2.1) Quản trị nhân lực
Từ khi Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội thành lập đến
nay,đội ngũ lao động ngày càng tăng lên và đến nay số lợng lao động là
26 nhân viên dợc phân bổ theo từng lĩnh vực cụ thể khác nhau .Đặc điểm
tuyển lao động của công ty, đó là việc tuyển các sinh viên mới ra trờng,
có năng lực, lớp trớc dìu dắt lớp sau. Đội ngũ trởng thành qua công tác.
Mặc dù là một công ty còn non trẻ ở Việt Nam, nhng công ty đã có trong
tay một đội ngũ lao động với tuổi đời trung bình của các thành viên trong
Công ty là 28 tuổi nhiệt tình trong công tác, sáng tạo, luôn có ý thức tìm
hiểu nâng cao trình độ.
Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội có lực lợng lao động
khá hùng hậu, có trình độ tay nghề cao ,sáng tạo trong công việc ,tuỳ theo
thời điểm và nhu cầu ở từng công việc cụ thể mà mỗi đơn vị trong công ty
tuyển dụng , ký hợp đồng theo hình thức đào tạo thử việc dài hạn.
Trong quá trình hoạt động ,Công ty luôn chú ý đến đào tạo và phát
triển con ngời. Năm 2005 có 26 ngời trong đó có 20% là nữ - 80% nam.
Công ty liên tục đầu t cho công nghệ và chuyên môn, do vậy trình
độ cuả các thành viên trong công ty giữ đợc ở mức khá caovà luôn luôn
ổn định : 10% trên đại học ,81% có trình độ đại học, còn lại là công nhân
lao động có tay nghề cao.
Cùng với việc nâng cao trình dộ cho ngời lao động, lãnh đạo công ty

Nội Hải Phòng với việc trao đổi khoa học kĩ thuật và cung ứng thiét bị
ngành điện. Đặc biệt công ty là ngời đầu tiên tại Hà Nội đầu t ppát triển
hệ thống đo đếm điện năng bằng điện tử
- Phát triển sản phẩm:
Hoạt động trong lĩnh vực t vấn thiết kế là một thế mạnh của công ty,
vì vậy trong chiến lợc phát triển lâu dài HATEC cố gắng tham gia đầy đủ
vào thị trờng Việt Nam, đẩy mạnh sự phát triển của t vấn tại Việt Nam.
Đồng thời, Công ty cũng thực hiện sự đa dạng hoá trong đầu t vào
nhiều lĩnh vực khác nhau nh : t vấn, thiết kế, giám sát, cung ứng vật t ,tổ
chức xây dựng, vận tải phấn đấu trở thành công ty tiên tiến hàng đầu tại
Việt Nam với quy trình phát triển dịch vụ t vấn thiết kế xây lắp chuyên
nghiệp, có khả năng thực hiện các dự án lớn đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và
chuyên môn cao .

- Dịch vụ sau khách hàng:
Trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh lớn đòi hỏi tất cả các
doanh nghiệp phải có sự chú trọng đến dịch vụ sau khách hàng cụ thể
thông qua việc bảo đảm chữ tín, luôn cung ứng cho khách một cach nhanh
nhất đủ cả số lợng và chất lợng đúng thời gian trong hợp đồng. Đồng thời
đó là chế độ bảo hành bảo dỡng theo định kì .
3.2.3 Quản trị tài chính
Đó chính là việc sử dụng cũng nh cách thức huy động vốn, là một
công ty cổ phần hoạt động cha đợc lâu vì vậy việc huy động vốn từ ngân
hàng là tơng đối khó khăn. Do đó công ty đã chủ động tìm nguồn vốn
thông qua việc phát hành cổ phiếu theo đúng luật doanh nghiệp Việt
Nam.
Mệnh giá cổ phiếu phát hành : 100000đồng/cổ phiếu

3.2.4) Quản trị chiến lợc:
Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội có quy mô nhỏ nhng

đến việc tiếp thu nhanh chóng các thành tựu khoa học công nghệ ở nhiều
nớc trên thế giới. Điều này càng đẩy nhanh tiến trình thay đổi công nghệ
ở mọi doanh nghiệp. Công nghệ thay đổi đòi hỏi phải có lực lợng lao
động rất tinh nhuệ, có trình độ khoa học kĩ thuật cao. Điều này càng
khẳng định rõ vai trò ngày càng quan trọng của lực lợng lao động đối với
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Công ty HATEC có đội ngũ lao động trẻ và có trình độ năng động
sáng tạo trong công tác, tuy nhiên lại non yếu vế kinh nghiệm trong thực
tế. Nh vậy, có thể thấy nhân lực của công ty vừa tạo ra yếu tố thúc đẩy
vừa tạo ra cản trở sự phát triển:
+ Yếu tố thúc dẩy: Lao động trẻ, nhiệt tình sáng tạo trong công
tác, ham học hỏi. Trong suốt quá trình thực tập tại công ty ấn tợng lớn
nhất đó là sự hăng say trong công tác không kể ngày đêm. Thêm váo đó là
ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm tạo mọi điều kiện tốt nhất để các
nhân viên của mình phát huy hết khả năng. Hiện nay đội ngũ lao động của
công ty chỉ gồm 26 thành viên nhng có tới 81% lao động có trình độ đại
học và trên đại học điều này ảnh hởng rất nhiều tới chất lợng hoạt động t
vấn thiết kế- hoạt động đòi hỏi lợng chất xám cao. Đồng thời trong hoạt
động xây lắp công ty có trong tay những lao động lành nghề, chuyên môn
hoá cao.
+ Yếu tố cản trở: Mặc dù là những lao động có trình độ, tuy nhiên
giữa kiến thức và thực tế là rất khác xa nhau do đó những nhân viên trong
công ty ngoài việc nâng cao trình độ để có thể làm chủ đợc công nghệ còn
phải cố gắng nhiều trong các hoạt động thực tế để nâng cao kinh nghiệm
Tóm lại, đội ngũ lao động trong công ty có ảnh hởng rất lớn đến
chất lợng các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy Công ty
muốn phát huy đợc sức mạnh nguồn nhân lực hiện có cần phải tạo điều
kiện cho các nhân viên ứng dụng trình độ của mình trong các hoạt động
thực tế.


bảo chất lợng các thiết bị thi công, thiết bị đo đạc, thí nghiệm cho dây
chuyền công nghệ thi công từng hạng mục công trình.
Ví dụ: Về biện pháp thi công và kĩ thuật áp dụng thực hiện một dự án
xây dựng lắp đặt trạm biến thế.
Bớc 1: Thực hiện công tác trắc địa và sử dụng các thiết bị kỹ thuật dạt tiêu
chuẩn đo lờng.
Bớc 2: Vận chuyển thiết bị và MBA chuyển bằng ô tô, cẩu, di chuyển vị
trí lắp đặt bằng palăng xíchvà tới tay ( typho )
Bớc 3: Đào cáp ngầm - Nếu là công trình có dân c, có cáp điện thoại, hệ
thống cống thoát nớc đi ngầm thì phải đào thủ công. Nơi đất lầy, thụt phải
có biện pháp thi công chống lún bằng cọc tre và chống sụt nở bằng phển
tre và cốp pha.
Bớc 4: Dựng cột Nếu địa hình thuận lợi thì dùng cẩu. Nếu địa hình xấu
xe cẩu không vào đợc phải dùng tời quay, chân tó palăng xích phù hợp với
chiếu cao và trọng lợng cột.
Bớc 5: Công tác lắp xà và sứ phụ kiện Những cột mới dựng phải sau
24 giờ mới đợc đa lên cột để lắp, các xà đợc mạ kẽm.
Bớc 6: Công tác thi công bê tông - Sử dụng bê tông tại chỗ mác 150. Bê
tông đợc trộn bằng máy và trớc khi trộn phải kiểm tra lại.
Bớc 7: Công tác tiếp địa Bao gồm hệ thống nối đất, hệ thống tiếp địa
chống sét, hệ thống tiếp địa lặp lại, tất cả các hệ thống náy đợc sử dụng
bằng các lạo dây chuyên dụng đạt tiêu chuẩn kĩ thuật.
Bớc 8: Công tác cắt điện Phải có giấy xin phép của cơ quan chủ quả.
Bớc 9: Công tác vệ sinh môi trờng và các công trình xung quanh Sau
khi công trình đợc thực hiện xong phải chú ý tới vệ sinh môi trờng xung
quanh khu vực thi công, phải vận chuyển các phế liệu tới nơi quy định.
1.1.3.Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Càng ngày nhân tố quản lý doanh nghiệp ngày càng đồng vai trò
quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Theo
thống kê công tác quản lý doanh nghiệp có ảnh hởng tới 90% sự thành bại

áp dụng nhằm nâng cao chất lợng công trình đồng thời rút ngắn đợc thời
gian thi công, tạo uy tín cho doanh nghiệp.
Hơn nữa, sự phát triển của công nghệ thông tin cũng giúp cho doanh
nghiệp có thêm thông tin vế đối thủ cạnh tranh, các quy định của pháp
luật đối với ngành là công cụ để quảng bá cho hình ảnh của công ty.
1.1.5 Nhân tố tính toán kinh tế
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xác định bởi tơng quan giữa hai
đại lợng kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra.Cả hai đại lợng đều phức tạp và
khó đánh giá chính xác. Cùng với sự phát triển của khoa học quản trị kinh
doanh càng ngày ngời ta càng tìm ra phơng pháp đánh giá đảm bảo dần
dần tiếp cận với tính thật của hai đại lợng này.
HATEC hạch toán kế toán 6 tháng một lần bởi vì các công trình
nhận có thời gian thi công lâu và phân tán ở nhiều địa bàn do đó gây rất
nhiếu khó khăn cho việc tính toán. Thêm vào đó, công ty còn phải tính
phần lợi tức đợc chia và lợi nhuận giữ lại sao cho vừa đảm bảo vốn để
kinh doanh vừa đảm bảo quyền lợi của các cổ đông.
Việc tìm ra một phơng pháp tính toán hợp lí với hoạt động của công ty lại
tuân thủ đúng quy định pháp luật sẽ ảnh hởng khá lớn tới cơ cấu vốn và
phân bổ chi phí ảnh hởng tới các quyết định kinh doanh.
1.2) nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.2.1 Môi trờng pháp lý
Bao gồm luật, các văn bản dới luật, quy trình kỹ thuật sản xuất, tất
cả các quy phạm pháp luật về sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp
tới kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bởi một môi trờng
pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời sẽ điều chỉnh các
hoạt động kinh tế vi mô tức là doanh nghiệp không những chỉ chú ý đến
kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các thành
viên khác trong xã hội.
Hiện nay, các quy định của pháp luật vế thuế và cách huy động vốn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status