Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng Xuất Nhập Khẩu của Vietnam Airlines - Pdf 10

Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Lời nói đầu
* Tính cấp thiết của đề tài.
Xu thế toàn cầu hoá và xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế đã kéo theo xu thế
toàn cầu hoá của vận tải hàng không. Điều này có thể khẳng định vận tải hàng
không, đặc biệt là vận tải hàng không quốc tế là một mắt xích quan trọng của vận
tải toàn cầu, sự phát triển của nó chịu tác động mạnh của quá trình toàn cầu hoá
kinh tế, tự do hoá thơng mại. Đồng thời vận tải hàng không cũng có những tác
động nhất định tới nền kinh tế thế giới nói chung và của từng quốc gia nói riêng.
Hiện nay, sau khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế, tăng cờng giao lu buôn bán
quốc tế thì vận tải chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu là một vấn đề cần đợc
quan tâm chú ý để góp phần thực hiện chiến lợc kinh tế mà Đảng và nhà nớc ta
đã đề ra.Trong các ngành vận tải thì vận tải hàng không đóng một vai trò quan
trọng trong việc chyên chở hàng hoá quốc tế.
Vietnam Airlines là một hãng hàng không còn non trẻ, thực tiễn và kinh nghiệm
kinh doanh trên thơng trờng vận tải hàng không quốc tế còn rất hạn chế, đặc biệt
là công tác vận chuyển và các dịch vụ phục vụ hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đ-
ờng hàng không còn rất khiêm tốn. Làm thế nào để thúc đẩy vận chuyển hàng
hoá xuất nhập khẩu của Vietnam Airlines bắt nhịp đợc với các nớc trong khu vực
và quốc tế, đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu
khi mà nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh?
Chính vì vậy việc nghiên cứu, phân tích đánh giá công tác vận chuyển và dịch vụ
phục vụ hàng hoá xuất nhập khẩu tại các cảng hàng không quốc tế của Vietnam
Airlines - nòng cốt của hàng không dân dụng Việt Nam là hết sức cần thiết.
Mục đích nghiên cứu

1
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Mục đích của bài khoá luận này là phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh
vận chuyển và các dịch vụ phục vụ hàng hoá xuất nhập khẩu của Hãng hàng
không quốc gia Việt Nam từ đó đa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy vận

dẫn và giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn lãnh đạo Tổng công ty hàng không Việt Nam,
Xí nghiệp thơng mại mặt đất Nội Bài đã tạo điều kiện về thời gian, cung cấp số
liệu giúp Tác giả hoàn thành công việc của mình.

Hà Nội tháng 12 năm 2003
Trần Quang Tuấn

3
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Ch ơng 1 . Khái quát về chuyên chở hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng đờng hàng không.
I. Một số vấn đề cơ bản về vận tải hàng không.
1. Lịch sử ra đời và phát triển của vận tải hàng không
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của vận tải hàng không quốc tế.
So với các phơng thức vận tải khác thì vận tải hàng không là một ngành còn rất
non trẻ, nếu vận tải hàng hải ra đời từ thế kỷ thứ năm trớc công nguyên thì vận tải
hàng không chỉ mới ra đời và phát triển từ đầu thế 20.
Ngời đặt nền móng cho vận tải hàng không là Leonardo Devinci (1452 -1519),
ông đã nghiên cứu chuyển động bay của loài chim từ đó ông đã thiết kế ra mô
hình cánh bay cho thiết bị bay sau này, đây là cột mốc đánh dấu công cuộc
chinh phục bầu trời của loài ngời.
Trớc khi chiếc máy bay đầu tiên của loài ngời ra đời thì phơng tiện vận tải hàng
không của con ngời là những chiếc khinh khí cầu.
+ Năm 1783, ở pháp, anh em nhà Montgolier và Charles đã chế ra khí cầu hydro
và khí nóng.
+ Năm 1897, tại Đức, Wolfert sáng chế ra khinh khí cầu dùng động cơ xăng điều
khiển đợc.
+ Năm 1900, tại Đức, Zeppeling chế tạo ra khí cầu có hai động cơ xăng, năm
1906 ông đã cải tiến thế hệ khinh khí cầu này.

không.
Lúc mới ra đời, do chi phí vận tải hàng không là rất lớn nên đối tợng của vận tải
hàng không lúc bấy giờ là hành khách công vụ, th tín, hàng hoá có giá trị cao.
Ngày nay đối tợng vận tải hàng không là hành khách du lịch, thơng nhân, hàng
hoá cũng đa dạng hơn rất nhiều, không phải chỉ có hàng có giá trị cao mà có thể
là hàng mùa vụ, hàng giao ngay..

5
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Sức chở của máy bay cũng tăng lên rất nhiều lần, từ những chiếc máy bay động
cơ piston DC3 sản xuất năm 1936 với tốc độ 282 km/h trọng tải 2,7 tấn và chỉ
chở tối đa 21 ngời, cho đến nay chỉ trong vài chục năm chúng ta đã có những loại
máy bay chuyên chở đợc 660 hành khách tơng đơng với 68 tấn hàng hoá nh máy
bay B747 - 400, hay hãng Atonov của Nga sản xuất loại máy bay chuyên dụng
dùng cho vận tải, nó có thể chuyên chở đợc cả một chiếc Airbus loại vừa, trong t-
ơng lai gần đây hãng Airbus sẽ cho ra đời loại A340 - 800 có sức chở tới 800
hành khách và tốc độ bay đã vợt gấp hai lần tốc độ âm thanh nh loại Concord
của Pháp và Anh sản xuất. (1)
1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của vận tải hàng không Việt Nam.
Nếu vận tải hàng không thế giới ra đời từ đầu thế kỷ 20 thì mãi đến giữa thế kỷ
20 này thì vận tải hàng không Việt Nam mới bắt đầu những bớc đi đầu tiên.
Tháng 10 - 1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Geneve đợc ký kết,
Việt nam đã tiếp quản sân bay Gia Lâm - Hà Nội từ quân viễn chinh Pháp.
Tháng 1 - 1956, theo quyết định của Thủ tớng chính phủ, cục hàng không dân
dụng Việt Nam đợc thành lập, trực thuộc Bộ quốc phòng.
Giai đoạn từ 1956 - 1975.
Ngày 1/5/1956 đờng bay quốc tế đầu tiên Hà Nội - Bắc Kinh đợc khai trơng sau
khi Việt Nam kí hiệp định hàng không với Trung Quốc.
Tháng 1/1959 Cục không quân thuộc Bộ quốc phòng đợc thành lập
Tháng 5/1959 Tại sân bay Gia Lâm, cục không quân đã thành lập trung đoàn

Cũng trong thời gian này, vận tải hàng không cũng có những phát triển đáng kể.
Về đội bay, từ chỗ chỉ có năm chiếc máy bay thế hệ đầu tiên do Pháp để lại thì
nay hàng không Việt Nam đã có một đôi bay hiện đại gồm các loại máy bay của
các hãng sản xuất nổi tiếng thế giới nh Boeing, Airbus, ATR 72, Folker..

7
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Về đờng bay thì ngoài các đòng bay trong nớc chúng ta đã có các đòng bay tới
tất cả các châu lục trên thế giới nh Mỹ, Pháp, Australia, Nhật Bản,Các tiểu vơng
quốc Arap...
Hàng không Việt Nam đã tham gia vào tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO) năm 1980, đây là tổ chức quan trọng nhất trong lĩnh vực hàng không dân
dụng, chúng ta cũng có tên trong hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA).
đây là một điều thuận lợi cho việc phát triển vận tải hàng không ở Việt Nam
trong thời kì mà nớc ta đang tiến hành hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.
( 2)
2. Đặc điểm của vận tải hàng không
Vận tải hàng không nói theo nghĩa rộng là sự tập hợp các yếu tố kinh tế kỹ thuật
nhằm khai thác việc chuyên chở bằng máy bay một cách có hiệu quả. nếu nói
theo nghĩa hẹp thì vận tải hàng không là sự di chuyển của máy bay trong không
gian hay cụ thể hơn là hình thức vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý, bu
kiện từ một địa điểm này đến một địa điểm khác bằng máy bay.
Vận tải hàng không có những đặc thù riêng của nó mà các ngành khác không có
đợc.
2.1 Các u điểm của vận tải hàng không.
-Tuyến đờng trong vận tải hàng không là không trung và hầu nh là đờng thẳng,
không phụ thuộc vào địa hình mặt đất, mặt nớc, không phải đầu t xây dựng. Tuy
nhiên việc hình thành các đờng bay cũng phụ thuộc ít nhiều vào điều kiện địa lý,
khí tợng của từng vùng. Thông thờng đờng hàng không bao giờ cũng ngắn hơn đ-
ờng đờng sắt và đờng bộ khoảng 20% và đờng biển là 30%

lớn, hàng cồng kềnh do máy bay có trọng tải và dung tích nhỏ, loại máy bay lớn
nhất hiện nay chỉ có khả năng chuyên chở tối đa 110 tấn hàng, nếu kết hợp chở

9
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
khách với chở hàng thì chỉ khoảng 15 - 20 tấn. Trong khi đờng biển có những
con tàu có thể chuyên chở tới hàng chục vạn tấn.
- Vận tải hàng không đòi hỏi đầu t lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật cho máy bay,
sân bay, trang thiết bị, nhà ga, hệ thống dịch vụ,..Do vậy các nớc đang phát triển,
các nớc nghèo gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển vận tải hàng không do
thiếu vốn, thiếu thiết bị công nghệ hiện đại.
3. Vai trò của vận tải hàng không trong nền kinh tế quốc dân và
trong quá trình hội nhập của Việt Nam với khu vực và quốc tế.
3.1 Vận tải hàng không trong nền kinh tế quốc dân.
Vận tải nói chung và vận tải hàng không nói riêng có vai trò rất quan trọng và có
tác dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, cũng nh đối với
nền kinh tế thế giới, đặc biệt nó thúc đẩy quá trình buôn bán quốc tế và hội nhập
giữa các nớc trong khu vực trên thế giới. Hệ thống vận tải hàng không phục vụ
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nh sản xuất, lu thông, tiêu dùng quốc
phòng, do đó nó phản ánh trình độ phát triển của một đất nớc. Vai trò của vận tải
hàng không thể hiện rõ nét ở những mặt sau.
- Vận tải hàng không là một trong những nhân tố thúc đẩy nền kinh tế quốc dân,
tăng cờng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Thực tế, khi vận tải hàng không phát
triển kéo theo nhiều lĩnh vực kinh tế khác cùng phát triển, là phơng tiện vận tải
kết nối nhiều vùng trong một quốc gia và nhiều quốc gia trên toàn thế giới đảm
bảo hệ thống lu thông quan trọng của các hoạt động kinh tế quốc tế, góp phần
khắc phục sự phát triển không đồng đều giữa các vùng,miền, góp phần cải thiện
đời sồng nhân dân. Mở đờng hàng không cũng có nghĩa là mở thêm một cửa
khẩu quốc tế, mở rộng hợp tác kinh tế, chính trị, văn hoá, du lịch. Nh vậy vận tải
hàng không đã đáp ứng nhu cầu di chuyển hàng hoá và hàng khách ngày càng

nh chỉ quan hệ về kinh tế chính trị với các nớc thuộc Liên Xô cũ và các nớc Xã

11
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
hội củ nghĩa ở Đông Âu, cho nên hệ thống mạng đờng bay của hàng không Việt
Nam rất hạn chế, chỉ có Liên Xô, rồi từ đây hàng hoá, hành khách mới chuyển
chặng bay đi các nớc khác.
Sau năm 1990, sau khi mà chúng ta thực hiện đờng lối đổi mới phát triển kinh tế,
Việt Nam đã đạt đợc một số thành tựu kinh tế đáng kể đa Việt Nam thoát khỏi
tình trạng khủng hoảng kinh tế, lạm phát bị đẩy lùi (từ 774,7 % năm 1986 xuống
còn 12,5 % năm 1995 và nay chỉ còn là 1 con số) đây là một thành công lớn của
chính sách kinh tế của Việt Nam mà thế giới đánh giá rất cao, nhịp độ tăng trởng
bình quân GDP giai đoạn1991 -1995 là 8,2% và giai đoạn 1996 - 2000 là 7% (3).
Trong thời gian này, quan hệ hợp tác quốc tế của Việt Nam có nhiều chuyển
biến, nh việc Việt Nam tham gia chính thức vào khối ASEAN năm 1995, quan hệ
ngoại giao giữa Việt Nam và Mỹ đợc bình thờng hoá cũng đã góp phần mở rộng
quan hệ quốc tế của Việt Nam, hiện nay Việt Nam cũng là thành viên của Diễn
đàn khu vực châu á - Thái Bình Dơng (APEC) và sắp tới nớc ta cũng sẽ gia nhập
tổ chức thơng mại lớn nhất thế giới (WTO), điều này sẽ mở ra những triển vọng
và thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành vận tải hàng
không nói riêng.
Cùng với sự hội nhập của đất nớc, ngành vận tải hàng không đã không ngừng
phát triển, nếu nh trớc thời kì đổi mới, vận tải hàng không chủ yếu thực hiện
nhiệm vụ chính trị phục vụ các đờng bay trong nớc và một vài đờng bay quốc tế
ngắn bừng các loại máy bay thế hệ cũ, trọng tải nhỏ. Sản lợng vận tải năm 1976
chỉ đạt 21000 lợt khách, 3000 tấn hàng hoá. Đến nay Vietnam Airlines đã có hơn
50 đờng bay tới 27 thành phố trên thế giới sản lợng vận tải năm 1999 là 2.6 triệu
lợt khách và 42000 tấn hàng hoá, năm 2001 là 48000 tấn hàng hoá (4). Vietnam
Airlines có quan hệ hàng không với 42 quốc gia và lãnh thổ ở khắp các châu lục
trên thế giới, Vietnam Airlines cũng đã tham gia tổ chức hàng không quốc tế

Chơng 2 : Các qui định liên quan đến chứng từ vận chuyển về hành khách,
hành lý, phiếu gửi hàng, vận đơn hàng không
Chơng 3 : Các qui định về trách nhiệm của ngời chuyên chở.
Chơng 4 : Các qui định về chuyên chở hỗn hợp.
Chơng 5 : Các qui định về tham gia công ớc và bãi ớc.
Các qui định chủ yếu liên quan đến vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu là
Chứng từ vận tải hàng không - không vận đơn (AWB), các qui định trách nhiệm
của ngời chuyên chở.
1.1.2 Những sửa đổi bổ xung công ớc Vacsava 1929 có liên quan tới vận
chuyển hàng hoá quốc tế nh sau.
Nghị định th Hague1955 ( kí vào tháng 9/1955) : Sửa đổi công ớc để thống
nhất một số qui tắc liên quan đến vận tải hàng không quốc tế.
Theo nghị định th này thì ngời chuyên chở không đợc hởng miễn trách đối với
những tổn thất về hàng hoá do lỗi trong việc hoa tiêu, chỉ huy và điều hành máy
bay. Nhng ngời chuyên chở hàng không đợc hởng miễn trách khi mất mát, h hại
hàng hoá là do kết quả nội tỳ, ẩn tỳ và phẩm chất hàng hoá chuyên chở gây ra.
Công ớc Guadalajara 1961 ( kí vào tháng 9/1961) bổ xung cho công ớc
Vacsava 1929 liên quan tới vận tải hàng không quốc tế đợc thực hiện bởi một
ngời khác không phải là ngời chuyên chở theo hợp đồng.
Theo công ớc này thì ngời chuyên chở theo hợp đồng là ngời ký hợp đồng vận
chuyển đợc điều chỉnh bằng công ớc Vacsava 1929 với ngời gửi hàng hay với ng-
ời thay mặt ngời gửi hàng.

14
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Ngời chuyên chở thực sự là một ngời khác không phải là ngời chuyên chở theo
hợp đồng, thực hiện toàn bộ hay một phần hợp đồng vận chuyển.
Công ớc này quy định, cả ngời chuyên chở theo thực sự và ngời chuyên chở theo
hợp đồng đều phải chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng. Nhng khi bao gồm cả
vận chuyển kế tiếp thì ngời chuyên chở theo hợp đồng có trách nhiệm đối với

+Do hành động xung đột vũ trang, chiến tranh.
+ Do hành động của chính quyền nhân dân thực hiện có liên quan tới xuất nhập
khẩu và quá cảnh. (6)
1.2Luật Việt Nam
Việc chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đờng hàng không Việt Nam đợc
thực hiện trên cơ sở luật hàng không dân dụng Việt Nam, điều lệ vận chuyển
hàng hoá quốc tế của hãng hàng không quốc gia Việt Nam.
1.2.1. Thể lệ tạm thời vận chuyển hàng không quốc tế 1979 (7)
Thể lệ tạm thời vận chuyển hàng không quốc tế do Cục vận chuyển Bộ quốc
phòng ban hành ngày 30/3/1979, thực chất những qui định của bản thể lệ đựơc
dựa trên một số nội dung cơ bản của Công ớc Vacsava 1929 áp dụng cho việc
vận chuyển quốc tế bằng đờng hàng không ở Việt Nam nhằm mục đích đáp ứng
kịp thời cho sự phát triển về vận tải hàng không quốc tế trong khi mà Việt Nam
cha có luật hàng không dân dụng. Bản thể lệ tạm thời này gồm 8 chơng và 84
điều nội dung chủ yếu gồm các qui định liên quan đến vận chuyển hành khách,
vận tải hàng hoá, hành lý, qui định về thủ tục hành chính, trách nhiệm bồi thờng
của ngời chuyên chở.
Chơng1: Các định nghĩa, khái niệm cơ bản liên quan tới vận tải hàng không.
Chơng 2: Qui định về phạm vi áp dụng thể lệ.
Chơng 3: Những qui định về vận chuyển hành khách.

16
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Chơng 4: Qui định về vận chuyển hành lý
Chơng 5: Qui định về vận chuyển hàng hoá
Chơng 6: Qui định về thủ tục hành chính
Chơng 7: Qui định trách nhiệm bồi thờng của ngời chuyên chở hàng không.
Chơng 8: Qui định thủ tục khiếu nại.
1.2.2. Luật hàng không dân dụng Việt Nam 1992.
Để có cơ sở pháp lý điều chỉnh các hoạt động vận tải hàng không ngày càng phát

ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nớc ngoài trên cơ sở hiệp định hàng
không đã kí kết với chính phủ Việt Nam.
Sau đó luật hàng không dân dung Việt Nam 1992 đã đợc bổ sung sửa đổi một số
điều
+ Qui định cụ thể hơn về doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam phải
có trụ sở chính tại Việt Nam, trong trờng hợp doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài thì bên Việt Nam phải có điều kiện về vốn và quyền kiểm soát thực tế theo
quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật pháp, thông lệ quốc tế.
+ Qui định về trách nhiệm của ngời chuyên chở trong việc bồi thờng thiệt hại đối
với việc gây tử vong hoặc tổn thất sức khoẻ của cá nhân và ngời thứ 3 dới mặt đất
không quá 150000 USD.
Hành lý, hàng hoá, bu phẩm bu kiện phải đợc kiểm tra an ninh trớc khi đa lên
máy bay..
1.2.3. Điều lệ vận chuyển hàng hoá quốc tế của Hãng hàng không quốc gia
Việt Nam 1993
Năm 1993, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam đã ban hành "Điều lệ vận
chuyển hàng hoá quốc tế của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam" để cụ thể
hoá những điều đợc qui định trong luật hàng không dân dụng Việt Nam 1992.

18
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Bản điều lệ này thay thế cho " Thể lệ tạm thời vận chyển hàng không quốc tế "
ban hành năm 1979. Bản điều lệ này có 4 phần gồm những nội dung chủ yếu sau.
Phần 1 : Qui định chung
Phần 2 : Chấp nhận vận chuyển
Phần 3 : Cớc vận chuyển
Phần 4 : Các dịch vụ và cớc phí liên quan.
Ngoài ra các hãng hàng không hoạt động tại Việt Nam còn phải chịu sự điều
chỉnh của Luật thơng mại. Bộ luật này điều chỉnh các hoạt động hành vi thơng
mại, xác định địa vị pháp lý của thơng nhân và các nguyên tắc chuẩn mực trong

hành máy bay mà ngời chuyên chở hay đại lý của họ đã áp dụng mọi biện pháp
cần thiết, hợp lý, trong khả năng cho phép nhng thiệt hại vẫn xảy ra.
Giới hạn trách nhiệm của ng ời chuyên chở hàng không.
Giới hạn trách nhiệm của ngời chuyên chở hàng không là số tiền lớn nhất mà
ngời chuyên chở phải bồi thờng cho một đơn vị hàng hoá bị tổn thất, mất mát
trong trờng hợp tính chất và giá trị của hàng hoá không đợc kê khai trên vận đơn.
Theo công ớc Vacsava 1929, nếu giá trị hàng hoá đợc kê khai trên không vận
đơn thì giới hạn trách nhiệm của ngời chuyên chở là trị giá ghi trên không vận
đơn. Tuy nhiên, nếu giá trị hàng hoá đợc kê khai trên không vận đơn lớn hơn giá
trị thực tế của hàng hoá lúc giao hàng thì ngời chuyên chở chỉ phải bồi thờng
theo giá trị thực tế của hàng hoá.
Nếu giá trị hàng hoá không đợc kê khai thì mức đền bù tổn thất hàng hoá tối đa
là 250 FRF/ kg. ( đồng FRF đợc bảo đảm bằng 65,5 mg vàng, độ nguyên chất là
9/10).
Trong trờng hợp ngời chuyên chở có ý gây tổn thất thì họ không đợc hởng giới
hạn trách nhiệm nh trên.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, của ngành vận tải hàng không,
một số qui định trớc đây không còn phù hợp nữa, để đáp ứng nhu cầu vận tải trớc

20
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
những thay đổi đó thì công ớc Vacsava 1929 cũng đã đợc bổ xung và sửa chữa
nhiều lần. Các công ớc, hiệp định, nghị định th chủ yếu sửa đổi bổ xung giới hạn
trách nhiệm bồi thờng của ngời chuyên chở hàng không đối với tai nạn về hành
khách, thiệt hại về hàng hoá hành lý và thời hạn thông báo tổn thất, khiếu nại ng-
ời chuyên chở.
2.2. Theo qui định của luật hàng không dân dụng Việt Nam 1992
Luật hàng không dân dụng Việt Nam và điều lệ vận chuyển hàng hoá quốc tế của
hãng hàng không quốc gia Việt Nam qui định trách nhiệm của ngời chuyên chở
nh sau:

đi kèm theo hàng hoá.
Giới hạn trách nhiệm của ngời chuyên chở.
Đây là số tiền lớn nhất mà ngời chuyên chở phải bồi thờng khi có tổn thất, mất
mát xảy ra trong phạm vi trách nhiệm của mình trong trờng hợp tính chất, giá trị
của hàng hoá đó không đợc kê khai trên vận đơn hàng không (theo diều 76 Luật
hàng không dân dụng Việt Nam).
+ Nếu hàng hoá đã đợc kê khai giá trị thì bồi thờng theo giá trị kê khai
+ Nếu giá trị kê khai lớn hơn giá trị thực tế thì căn cứ vào giá trị thực tế.
+ Nếu không kê khai trị giá thì bồi thờng theo giá trị thiệt hại thực tế của hàng
hoá đó. Mức bồi thờng thiệt hại của ngời chuyên chở trong trờng hợp đã nói ở
trên không vợt quá giới hạn trách nhiệm dân sự của ngời chuyên chở.
+ Nếu không xác định đợc giá trị thiệt hại thực tế, thì mức bồi thờng đợc tính tới
giới hạn trách nhiệm dân sự của ngời chuyên chở.
Giới hạn trách nhiệm dân sự của ngời chuyên chở đợc qui định cho hàng hoá,
hành lý kí gửi là 20USD/kg hoặc 9,07USD/pound.

22
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Đối với hành lý xách tay hay hành lý hành khách tự bảo quản thì giới hạn trách
nhiệm dân sự là 400USD/hành khách trong trờng hợp tổn thất toàn bộ xảy ra.
Nếu có một điểm đi, đến hay một điểm dừng thoả thuận thuộc Mỹ thì giới hạn
trách nhiệm của ngời chuyên chở là 1250USD/hàng khách.
Ngoài mức bồi thờng này ngời chuyên chở phải hoàn lại ngời gửi hàng cớc phí,
phụ phí vận chuyển số hàng hoá bị thiệt hại do lỗi của ngời chuyên chở.
3. Qui định của công ớc Vacsava về vận đơn hàng không (Airway bill )
- Là bằng chứng của một hợp đồng vận tải đã đợc kí kết giữa ngời chuyên chở và
ngời gửi hàng.
- Là bằng chứng về việc ngời chuyên chở hàng không đã nhận hàng.
- Là giấy chứng nhận bảo hiểm cho hàng hoá vận chyển bằng đờng hàng không
(trong trờng hợp mà giá cớc đã bao gồm cả phí bảo hiểm).

trong suốt quá
trình vận
chuyển bằng
đờng hàng
không
Giống với công
ớc Vacsava
1929
Giống với công
ớc Vacsava
1929
Giống với công
ớc Vacsava
1929
Ngời chuyên
chở chịu trách
nhiệm kể từ khi
ngời gửi hàng
giao hàng cho
ngời vận chuyển
tới thời điểm
ngời vận chuyển
trả hàng cho ng-
ời có quyền
nhận
Cơ sở
trách
nhiệm
Ngời chuyên
chở chịu trách


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status