Tài liệu Luận văn: Một số kiến nghị về xây dựng mô hình tập đoàn và cơ chế quản lý hoạt động ngân hàng trong tập đoàn - Pdf 10

Luận văn
Một số kiến nghị về xây
dựng mô hình tập đoàn và cơ
chế quản lý hoạt động ngân
hàng trong tập đoàn

MỤC LỤC

Chương 1: 3
I. Giới thiệu một số mô hình tập đoàn kinh tế ở Nhật 3
1. Zaibatsu (literally finacial cliques): 3
1.1. “Zaibatsu” là gì?: 3
1.2. Những ảnh hưởng trong thời đương đại: 5
2. Kinh nghiệm từ mô hình ngân hàng trong các tập đoàn kinh tế của Nhật: 6
2.1. Tính ưu việt của mô hình tập đoàn của Nhật: 7
2.2. Những mặt hạn chế của mô hình tập đoàn của Nhật 7
II. Giới thiệu một số mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng trên thế giới: 8
1. Đặc trưng chung của các mô hình tập đoàn tài chính trên thế giới: 8
2. Mô hình tập đoàn tài chính một số nước: 9
III. Lịch sử và điều kiện hình thành TĐKT ở Việt Nam 11
1. Tầm quan trọng của các Tổng công ty Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân: 12
2. So sánh giữa mô hình Tập đoàn kinh doanh và mô hình Tổng công ty Việt
Nam: 14
3. Thực trạng tổ chức quản lý trong các Tổng công ty của Việt Nam: 16
3.1. Thực trạng: 16
3.2. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trong tổ chức quản lý của các Tổng
công ty Việt Nam hiện nay: 18
3.2.1. Nguyên nhân khách quan: 18

21.5. Mối quan hệ trong các tập đoàn kinh tế và ngân hàng: 40
1.6. Nguồn nhân lực: 43
2. Mô hình đề xuất thành lập ngân hàng trong các tập đoàn kinh tế : 44
Phụ lục
Danh sách tài liệu tham khảo3
Chương 1:
Một Số Mô Hình
Tập Đoàn Kinh Tế Trên Thế Giới
I. Giới thiệu một số mô hình tập đoàn kinh tế ở Nhật
Tóm tắt:
Theo khoảng thời gian khôi phục của triều đại Meiji vào năm 1868, Chính phủ mới đã
thúc đẩy một cách nhanh chóng tiến trình công nghiệp hóa. Mitsutis và Sumitomos, và những
nhóm doanh nghiệp mới khác như Mitsubishi đang rất khát vốn, trong khi đó nguồn vốn của
họ không có khả năng đáp ứng, vì vậy họ đã quay sang vay mượn từ thị trường vốn bên ngoài.
Những nhóm công ty này đã thành lập một tập đoàn mới để gia tăng nguồn vốn tài trợ cho vài
hoạt động mạo hiểm mới của mình và hình thành nên một tổ chức quản lý những nhóm công
ty theo hình kim tự tháp. Ở ngọn của mỗi nhóm công ty này là một công ty liên doanh của
những nhóm còn lại (sau này là một tập đoàn chính), là nhóm được xem như là một công ty
mẹ nắm quyền kiểm soát một vài tập đoàn nhà nước. Những tập đoàn này đến lượt nó, mỗi tập
đoàn này lại nắm quyền kiểm soát những tập đoàn nhà nước khác và mỗi tập đoàn khác này lại
kiểm soát những công ty nhà nước khác nữa.

quốc gia có nền kinh tế đang phát triển nói chung .
- Cuối cùng, Zaibatsu với cấu trúc theo kiểu một kim tự tháp, một công ty mẹ thuộc
tập đoàn hay một TCT nắm quyền kiểm soát toàn bộ tập hợp những chi nhánh
thuộc sở hữu trực tiếp của công ty mẹ. Những chi nhánh này, sau đó sẽ nắm quyền
kiểm soát những công ty khác và cứ thế tiếp tục. Tập đoàn thường có một nội quy
đưa ra quyết định hoạt động để quyết định xem những công ty nào thuộc sở hữu
trực tiếp hay gián tiếp. 51.2. Những ảnh hưởng trong thời đương đại:
Ngày nay, ảnh hưởng của Zaibatsu có thể vẫn đươc tìm thấy trong các loại hình tập đoàn,
những công ty tài chính lớn – có nguồn gốc gắn liền với các Zaibatsu truyền thống. Tuy nhiên,
một vài tranh cãi cho rằng những cơ chế kiểm soát về mặt hành chính và tài chính già cỗi của
các Zaibatsu nay đã bị phá hủy. Mặc dù sự tồn tại của những tập đoàn công nghiệp lớn ở Nhật
Bản đã mang lại những thay đổi thật sự to lớn cho nền kinh tế Nhật, nhưng cách điều hành dây
chuyền tạo thành thể thống nhất theo chiều dọc như trước đây của Zaibatsu đã kết thúc bằng
việc tách thành từng nhóm riêng lẻ. Hiện nay những mối quan hệ theo chiều ngang với đặc
tính của sự hợp tác và sự liên kết của Keiretsu đã thay thế cách điều hành trên.
Keiretsu không thuộc sở hữu của một gia đình, mà chia sẻ quyền sở hữu giữa những công
ty thành viên với nhau.
 Keiretsu quản lý theo chiều ngang là những nhóm công ty công nghiệp liên kết với
nhau bằng nguồn vốn nhỏ lẻ của mình, những công ty này cùng góp vào để nắm quyền
kiểm soát số lượng lớn cổ phần. Ví dụ như tập đoàn Mitsui do nhiều công ty thành lập
nên.
 Keiretsu quản lý theo chiều dọc cũng có cùng cấu trúc tương tự, với cấu trúc đó đã
chiếm lĩnh một số lượng lớn các khách hàng và nhà cung cấp của một công ty lớn
nhưng đơn độc, như Toyota Motors. Với những cách biến đổi khác nhau, thì những cổ

máy quản lý hành chính khổng lồ.
- Các Zaibatsu đã có những ảnh hưởng to lớn đối với toàn bộ quan chức cầm quyền
thời bấy giời và đã giúp đỡ họ giải quyết những khó khăn về vấn đề độc quyền. Bù
lại, Chính phủ Nhật đã giảm chi phí giao dịch và đã tạo cơ hội cho Zaibatsu ngày
càng giàu mạnh hơn. Đó cũng là cách Nhật Bản đưa hoạt động ngoại thương ngày
càng mở rộng đến cách nước khác. Chính phủ cần các Zaibatsu để phát triển hoạt
động công nghiệp hóa ở Nhật. Việc chuyển đổi thành những tập khổng lồ đã mở
đường cho Nhật Bản trở nên hiện đại hơn như các nước phương Tây.
2. Kinh nghiệm từ mô hình ngân hàng trong các tập đoàn kinh tế của Nhật:
Nhật Bản đóng vai trò như một mô hình mẫu cho các nước khác noi theo, là quốc gia lớn
đầu tiên ngoài các nước phương Tây tham gia vào khu vực những quốc gia giàu nhất thế giới.
Sự phát triển của mô hình TĐKT đã biến quốc gia nhà trở thành quốc gia độc nhất và rất đáng
để học hỏi vì mục đích học thuật cũng như vì mục đích ứng dụng mô hình vào thực tiễn. 7 Những quốc gia khác, trong tình hình tương tự, có thể học hỏi từ kinh nghiệm của Nhật
Bản. Đặc biệt là các quốc gia đang trong quá trình kiến thiết lại đất nước sau chiến tranh, sau
những trận thiên tai hay phải chịu những mối nguy hại khác cần phải xây dựng lại toàn bộ tài
sản hữu hình một cách nhanh chóng nên xem xét đến vai trò thống trị trung tâm của ngân hàng
và hoạt động tài trợ của hệ thống ngân hàng trong các TĐKT. Những nền kinh tế trong giai
đoạn chuyển đổi cũng có thể đạt được những lợi ích từ mô hình tập đoàn của Nhật.
2.1. Tính ưu việt của mô hình tập đoàn của Nhật:
 Thứ nhất: Tạo ra các tập đoàn lớn, hiện đại
Ngân hàng trực thuộc các tập đoàn sẽ đóng vai trò trung tâm trong việc tạo ra những tập
đoàn hiện đại.
Ngân hàng sẽ tham gia vào hội đồng thành viên trong các công ty đang gặp khó khăn và có
tầm ảnh hưởng lớn đối với hoạt động của công ty.

sở hữu khá lớn.
- Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của tập đoàn tài chính khá lớn và chiếm tỷ lệ lớn
trong GDP.
- Cơ cấu tổ chức phức tạp: Cơ cấu của tập đoàn tài chính thường bao gồm có bộ
phận kinh doanh và bộ phận hỗ trợ. Bộ phận kinh doanh được phân tán làm 4 mảng
chuyên môn chính: (1) Ngân hàng bán lẻ phục vụ khách hàng cá nhân đại trà; (2)
Ngân hàng bán buôn bao gồm doanh nghiệp vừa và nhỏ và các công ty lớn; (3)
Ngân hàng phục vụ khách hàng giàu có; (4) Ngân hàng đầu tư kinh doanh trên thị
trường tài chính. Bộ phận hỗ trợ gồm có quản lý rủi ro; tài chính; tác nghiệp và IT.
- Sản phẩm kinh doanh đa năng: Sản phẩm cung ứng bao gồm tất cả các loại hình
sản phẩm tài chính: cấp tín dụng, tư vấn, dịch vụ, bảo hiểm, quản lý tài sản, quản lý
tài chính, dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking) Các sản phẩm phải đa dạng đáp
ứng nhu cầu khách hàng và thể hiện sự phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Tất cả các bộ phận được quản trị thống nhất và tập trung theo ngành dọc: Đứng đầu
tập đoàn thường là Chủ tịch tập đoàn, sau đó đối với với từng mảng hoạt động sẽ
có giám đốc phụ trách khối, ví dụ: Giám đốc phụ trách khối rủi ro, Giám đốc phụ
trách tài chính, Giám đốc phụ trách khách hàng 9Mô thức quản trị nêu trên cho phép các tập đoàn tài chính, dù có cơ cấu phức tạp và dù
có thay đổi nào (hiện tượng mua bán, chia tách, sáp nhập các công ty tài chính hiện rất phổ
biến) vẫn duy trì hoạt động ổn định và giữ chân được các ngân hàng.
2. Mô hình tập đoàn tài chính một số nước:
Khái quát về mô hình tổ chức của một số loại hình TĐKT trên thế giới:
(1) Công ty mẹ sở hữu tỉ lệ vốn theo quy định của nhà nước đủ khả năng điều tiết các
công ty con.
(2) Các công ty con kinh doanh chuyên ngành.

(Spokeman), Thành viên kiêm Giám đốc tài chính (CFO), Giám đốc quản lý rủi ro
(CRO), Giám đốc Hành chính (CAO), Giám đốc tác nghiệp (COO).
- DB có 8 uỷ ban chức năng theo các mảng:

Bảng 2.1: Các ủy ban chức năng theo mảng của Deutsche Bank AG
- Nổi bật ở khu vực châu Á là Tập đoàn tài chính DBS Group Holdings Ltd Singapore
với cơ cấu quản trị hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng vẫn giữ được bản sắc phương
Đông. Ngoài các giám đốc phụ trách các mảng, còn có thêm giám đốc phụ trách thị
trường. Do ở khu vực châu Á nên mô hình tổ chức của DBS có giám đốc thị trường
Nam Á và Đông Nam Á, ngoài ra, còn có thêm giám đốc thị trường tài chính quốc tế.
 Kết luận:
Có thể thấy rằng, các Tập đoàn lớn trên thế giới được tổ chức rất chuyên nghiệp và hiện
đại. 11Mô hình tập đoàn tài chính vừa thể hiện sự đa năng trong cung ứng sản phẩm nhưng
cũng rất chuyên sâu về quản lý.
Cơ cấu quản trị có thể thay đổi cho phù hợp với văn hóa từng thị trường khác nhau của
các công ty con nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt, việc quản trị thống nhất và tập
trung theo ngành dọc ở tất cả các bộ phận giúp cho hoạt động kinh doanh của tập đoàn ổn định
và bền vững, mặc dù cơ cấu tổ chức có phức tạp và biến đổi thường xuyên.
Đối với quá trình hình thành các TĐKT tại Việt Nam nói chung và tập đoàn tài chính nói
riêng, mô hình quản trị của các tập đoàn này là hình mẫu thiết yếu để định hướng phát triển
cho các tập đoàn tại Việt Nam.
Tuy nhiên, thực tế Việt Nam vẫn chưa hội đủ các yếu tố (như môi trường pháp lý thông
thoáng, hoạt động M&A hay chia, tách doanh nghiệp phát triển, trình độ quản lý đạt mức
cao…) để đi theo con đường của các Tập đoàn lớn mạnh trên thế giới. Do vậy, mô hình quản

bừa bãi.
1. Tầm quan trọng của các Tổng công ty Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân:
 Vai trò này được thể hiện cụ thể ở những mặt sau:
- Ở Việt Nam hiện nay, các Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) nói chung và các TCT
nói riêng là lực lượng duy nhất đảm đương được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
+ Phần lớn các TCT 91 và nhiều TCT 90 trong lĩnh vực xây dựng thuộc các lĩnh
vực xây dựng thuộc các ngành Giao thông vận tải, Xây dựng, Thuỷ lợi, Thương
mại. Chính các TCT này đã đi đầu trong việc: Bảo lãnh vay tín dụng, mua sắm
thiết bị công nghệ mới; chấn chỉnh tình trạng cạnh tranh bừa bãi giữa các doanh
nghiệp thành viên trong xuất nhập khẩu, tổ chức các dịch vụ chung; giúp bảo
toàn vốn của Nhà nước.
- Các TCT chiếm lĩnh các lĩnh vực, các ngành then chốt trong nền kinh tế và có thực
lực kinh tế mạnh. Chẳng hạn,TCT Bưu chính - Viễn thông, trong vòng 3 năm đã
tăng được gấp đôi năng lực cung ứng dịch vụ thông tin với chất lượng cao; EVN đã
làm ăn có lãi ổn định, tự trang trải mọi chi phí của mình và đã tách bạch hẳn khỏi
ngân sách nhà nước trong khi vẫn duy trì giá cả đối với khách hàng ở mức tương
đương với chuẩn quốc tế. 13Bảng 2.2: Tình hình vốn và kết quả kinh doanh của các TCT 91 từ năm 1996 đến 2006
Tổng
công ty
Doanh thu
(tỷ đồng)

4.015 33.000 38.000 0.008Dầu khí
Việt Nam
30.676

153.351

180.188

213.300

250.000

5.587Dệt-may
Việt Nam
6.583 15.500 22.000 25.740 0.080

556
BCVT
Việt Nam
13.067

2.900
Nam:
Chỉ tiêu
so sánh
Tập đoàn kinh doanh Tổng công ty Việt Nam
Về tư
cách
pháp
nhân
Tập đoàn kinh doanh có thể định nghĩa
như tổ hợp (hay tập hợp) các tổ chức sản
xuất kinh doanh, sản xuất và cung ứng
một hay nhiều loại sản phẩm ở trong và
ngoài nước, nhưng đặt dưới sự chỉ đạo
và kiểm soát của một trung tâm là công
ty mẹ.
Về mặt pháp lý, các đơn vị sản xuất,
kinh doanh thuộc Tập đoàn có thể là chi
nhánh thuộc sở hữu hoàn toàn của công
ty mẹ, hoặc công ty có tư cách pháp
nhân nhưng công ty mẹ phải nắm giữ cổ
phần khống chế.
Tập đoàn kinh doanh có phải là một
pháp nhân kinh tế hay không thì chưa
được làm rõ.
Theo Quyết định 91/TTg là pháp nhân
kinh tế do Nhà nước thành lập gồm nhiều
doanh nghiệp thành viên có quan hệ với
nhau về tài chính và các dịch vụ có liên
quan và có qui mô tương đối lớn.


phát
triển
Quy mô về vốn và số lượng các thành
viên tương đối lớn
Quy mô của các TCT vẫn còn nhỏ bé so
với các Tập đoàn kinh doanh trên thế giới
cả về mặt vốn tư bản lẫn lĩnh vực kinh
doanh và số lượng các công ty con.
Về lĩnh
vực hoạt
động
Tập đoàn kinh doanh có nhiều loại, nh-
ng xét theo hoạt động kinh doanh, có thể
chia thành hai loại: tập hợp các doanh
nghiệp liên kết theo chiều dọc và tập hợp
các doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực khác nhau. Đặc trưng đậm nét
nhất của Tập đoàn kinh doanh, đặc biệt
là ở giai đoạn trưởng thành, là sự đa
dạng của lĩnh vực kinh doanh tuy vẫn có
những lĩnh vực kinh doanh chủ đạo.
TCT có thể hoạt động đa ngành, song
nhất thiết phải có định hướng ngành chủ
đạo (Quyết định 91/TTg). Trên thực tế,
các TCT lớn hình thành ở nước ta hoạt
động trong một lĩnh vực kinh doanh khác
nhau. Quy định trên phù hợp với điều
kiện thực tế của nước ta: Tập hợp các
doanh nghiệp cùng ngành và các doanh
nghiệp phù trợ; hạn chế sự phát triển tùy

kiện vật chất, nguồn lực để phát triển nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu khát
vốn để mở rộng sản xuất, mở rộng quy mô. Hiện nay chỉ có một số TCT có trình
độ tích tụ và tập trung cao như TCT điện lực Việt Nam, TCT bưu chính - viễn
thông Việt Nam, TCT Dầu khí Việt Nam, TCT Hàng không Việt Nam có số vốn
vào khoảng vài nghìn tỷ đồng.
- Bên cạnh đó, tình hình tài chính của các TCT 91 gặp nhiều khó khăn, tổng nợ phải
trả đã lên đến hàng chục ngàn tỷ đồng.
- Tình trạng các doanh nghiệp thành viên và một số TCT chiếm dụng vốn của nhau
là phổ biến thậm chí đang có xu hướng tăng lên.
- Tỷ lệ lợi nhuận để lại cho tái đầu tư của các TCT và các doanh nghiệp thành viên
còn quá nhỏ bé. Số doanh nghiệp bị lỗ, hòa vốn không đủ để nộp thuế sử dụng vốn
và tái đầu tư còn nhiều.
 Chưa phân định rõ mối quan hệ hợp giữa Hội đồng quản trị, ban các sự Đảng, tổng
giám đốc và các cơ quan quản lý nhà nước.
 Việc quản lý hoạt động kinh doanh còn yếu kém 17- Do thành lập dàn trải, trùng lặp, chồng chéo về ngành nghề sản phẩm , cả phân
khúc thị trường nội địa đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, đầu tư
dàn trải lãng phí trong khi nguồn vốn rất hạn hẹp.
- Nhiều TCT hiện nay đang có khuynh hướng kinh doanh tổng hợp thay vì chuyên
doanh một ngành ổn định. Điều này làm giảm khả năng kiểm soát ngành nghề, mặt
hàng quan trọng làm giảm vai trò chủ đạo của các TCT và của DNNN.
 Cơ cấu sản xuất hàng hóa không hợp lý, mặt hàng đơn điệu, năng suất, chất lượng
hàng hóa chưa cao. Sức mạnh cạnh tranh của nhiều hàng hóa mang nhãn hiệu Việt
Nam không những yếu trên thị trường quốc tế mà ngay cả ở trên thị trường nội địa
cũng bị chèn ép bởi hàng hóa nhập lậu, chất lượng, giá cả. Chúng ta chưa có một thị

Bảng 2.3 : Quyền ra quyết định đầu tư của chính phủ, TCT và DN thành viên.
(A) Theo quy định (B) Trên thực tế
Nguồn vốn Nguồn vốn

Vốn
ngân
sách
nhà
nước
Vốn vay ngân
hàng
Lợi
nhuận
Giữ
lại

Vốn
ngân
sách
nhà
nước
Vốn vay ngân
hàng

Lợi
nhuận

Có bảo
lãnh
của

v

n

A

Chính
phủ
Chính phủ
B

TCT DNTV

B

TCT
C

DNTV C

DNTV
Nguồn: Tomoo Marukawa, Vấn đề Cải tổ các Tổng công ty và Doanh nghiệp Nhà Nước ở Việt
Nam, Tài liệu nghiên cứu hợp tác giữa JICA Nhật Bản và CIEM Việt Nam, 2000
3.2. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trong tổ chức quản lý của các
Tổng công ty Việt Nam hiện nay:
3.2.1. Nguyên nhân khách quan:
 Quá trình lịch sử hình thành và phát triển để lại:
- Cơ sở vật chất lạc hậu, giá trị sử dụng của số tài sản, thiết bị thấp nhưng tính giá trị
để bảo toàn vốn và khấu hao lớn, ngược lại một số tài sản thiết bị có giá trị cao
không được tính theo giá thị trường nên giá trị vốn còn thấp.
20IV. Đánh giá thực trạng ngân hàng Việt Nam:
1.1. Thực trạng ngành ngân hàng từ trước tới nay
Dù thực tế hiện nay ngành Ngân hàng nói riêng cũng như tài chính nói chung gặp nhiều
khó khăn trong năm 2008. Tuy nhiên sự khó khăn này chỉ là vấn đề tạm thời và sẽ sớm được
khắc phục khi nền kinh tế Việt Nam trở lại đúng quỹ đạo tăng trưởng như trước đây. Nếu nhìn
kỹ hơn sẽ thấy được tiềm năng to lớn của ngành Ngân hàng ở nước ta khi có sự tăng lên nhanh
chóng về số lượng ngân hàng, về qui mô vốn điều lệ, về mạng lưới chi nhánh. Hơn thế, Việt
Nam lại là một nước đông dân cư (hơn 80 triệu người), mà dân số đa phần ở độ tuổi còn trẻ,
các tiện ích dịch vụ ngân hàng là không thể thiếu trong đời sống hằng ngày như thẻ tín dụng,
vay vốn, ngân hàng internet… Thế nhưng hiện nay chỉ chưa tới 10% dân số Việt Nam được
tiếp xúc với các dịch vụ ngân hàng. Cho thấy tiềm năng phát triễn là còn rất lớn.
Quan trọng hơn chính là quan điểm xuyên suốt của Chính phủ Nền kinh tế Việt Nam
đang trên đưòng xây dựng thành một nền kinh tế thị trường tự do. Muốn xây dựng được một
nền kinh tế thị trường thành công thì phải xây dựng được một hệ thống ngân hàng đủ mạnh.
Từ tất cả dự liệu trên cho thấy ngành ngân hàng sẽ sánh vai cùng với nền kinh tế Việt
Nam không chỉ trong giai đoạn khó khăn mà còn hướng tới tương lai.
 Về năng lực tài chính.
Năng lực tài chính được xem xét trên các mặt:
- Về vốn chủ sở hữu
+ Các tư liệu thống kê cho thấy, vốn tự có của các NHTM Việt Nam quá thấp.
NHNo&PTNT Việt Nam với vốn tự có được xem là lớn nhất, song cũng chỉ đạt
khoảng 400 triệu $, thấp xa so với các NHTM các nước
Bảng 2.4: Quy mô vốn tự có của một số NHTM trong khu vực
(ĐVT: Triệu USD)
Ngân hàng 2004 2005 2006

Bình Dương (gồm 52 NH thuộc10 nước - là 13,1%); của các NH các nước Châu Á mới nổi
(Gồm 14 NH của Thailand, Indonesia, Malaysia, Phillipines) là 12,3%.
- Về khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là điều kiện để đánh giá hiệu quả kinh doanh của NH. Khả năng sinh
lời được thể hiện qua các chỉ số ROE và ROA.
Về hệ số ROA (tỷ lệ lợi nhuận ròng sau thuế so với tổng tài sản): Do chất lượng tín dụng
kém, trong khi đó các hoạt động kinh doanh khác chưa phát triển, nên hệ số ROA của NHTM
Việt Nam khá thấp, khoảng 0,38%. Trong khi đó, hệ số này của NHTM các nước trong khu
vực là tương đối cao. Cụ thể: Hệ số ROA của nhóm các NH khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương (gồm 52 NHTM thuộc 10 nước) là 0,94. Hệ số ROA ở các NH thuộc các nước mới nổi
(Gồm 14 NH của các nước Thailand, Indonesia, Malaysia, Phillipines) là 0,77.
Về hệ số ROE (tỷ lệ lợi nhuận trên vốn): Hệ số này của các NHTM Việt Nam cũng khá
thấp.
Bảng 2.5: Tỷ lệ lợi nhuận/vốn của các NHTM Việt Nam giai đoạn 1998 - 2007
Đơn vị tính: %

Trong khi đó, hệ số này của NHTM các nước luôn ở mức trên 15%. Rõ ràng là các
NHTM Việt Nam hoạt động kinh doanh với hiệu quả khá thấp 22 Mức sinh lời ROA, ROE của NHTM Việt Nam đạt thấp do các nguyên nhân chủ yếu
sau đây: (1) Do vốn tự có của NHTM nhỏ, đương nhiên làm giảm khả năng tăng lợi nhuận
(theo nguyên tắc đòn bẩy tài chính); (2) Tỷ lệ tài sản có không sinh lời/ tổng tài sản có quá cao
nên làm giảm thu nhập của NH; (3) Do mức độ áp dụng công nghệ tiên tiến hạn chế, tỷ lệ giao
dịch tự động còn thấp nên năng suất lao động kém; (4) Cơ cấu thu nhập của các NHTM còn
chưa hợp lý, chỉ có khoảng 10% là từ dịch vụ. Trong khi khả năng sinh lời từ hoạt động dịch
vụ cao hơn nhiều so với khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng.

chung là khá quyết liệt. Tuy nhiên, có thể thấy là các NHTM Việt Nam vẫn chủ yếu sử dụng
công cụ giá thấp để huy động vốn. Một số NHTM cũng sử dụng biện pháp mở rộng chi nhánh
để tiến gần hơn tới khách hàng, tuy nhiên, việc mở chi nhánh hiện nay là khá ồ ạt, chưa thực
sự tính đến hiệu quả gây khó khăn cho công tác quản trị, gia tăng rủi ro. Rõ ràng là, với đối
sách tăng lãi suất để huy động vốn ít nhiều sẽ làm suy giảm lợi nhuận của các NHTM. Từ đó 23cho thấy hiệu quả hoạt động của ngành NH trước năm 2006 không thu hút nhiều sự quan tâm
của dư luận và các tập đoàn là do năng lực thu hút vốn thấp mà một phần cũng là do hạn chế
về vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên tiền đề cho sự phát triển của ngành NH, một ngành tiêu biểu cho nền kinh tế
Việt Nam cũng được dự báo khả quan thông qua các bảng báo cáo và dự báo của các tổ chức
quốc tế uy tín như ADP,IMF,WB….Mà căn cứ có tính thuyết phục và minh họa cho điều đó
chính là năng lực phát triển tín dụng của Việt Nam qua các năm.
- Năng lực đầu tư tín dụng.
Do nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế tăng cao, dẫn đến tốc độ tăng trưởng tín dụng của
các NHTM rất lớn, dư nợ cho vay tăng rất mạnh một số năm gần đây. Cụ thể: Tốc độ tăng
trưởng tín dụng bình quân của các NHTM khoảng trên 25%/năm, cá biệt có những ngân hàng
có tốc độ tăng trưởng tới 30 - 40%/năm - một mức tăng trưởng quá cao, vượt xa mức trung
bình của NHTM các nước trong khu vực. (Hầu hết NHTM các nước trong khu vực đều có
mức tăng trưởng tín dụng dưới 10%. Trung Quốc mức tăng trưởng tín dụng chỉ khoảng
20%/năm so với mức tăng trưởng GDP bình quân trên 10%/năm)
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2000 – 2006 (Đơn vị: %)
Năm 2000

2001
so với
24Để trả lời cho câu hỏi đó ta hãy nhìn sơ lại quá trình phát triển của đất nước Việt Nam để thấy
rõ nguyên nhân chủ yếu.
Năm 2007, mặc dù chịu những diễn biến bất lợi từ thị trường tài chính quốc tế (khủng
hoảng thị trường nhà đất và tín dụng bất động sản của Mỹ, đồng USD yếu, ) cũng như bất
cập trong điều hành chính sách tiến tệ của NH Nhà nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam về cơ
bản vẫn phát triển an toàn, lành mạnh để đóng góp quan trọng vào thành tích tăng trưởng
chung của nền kinh tế. Cụ thể:
Thứ nhất, như đã phân tích ở trên hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) có tốc độ tăng
trưởng rất lớn về tài sản có, dư nợ tín dụng, huy động vốn và nguồn vốn chủ sở hữu. So với
GDP, tổng tài sản có đạt mức 150%, tổng dư nợ đạt 85%. So với cuối năm 2006, tổng tài sản
có của hệ thống các TCTD tăng trưởng khoảng 44%,góp phần làm dư nơ tín dụng tăng 54%
như trên đã nói. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng cũng tăng trên 50%, chủ yếu là vốn điều lệ. Vốn
điều lệ của các TCTD nhà nước tăng 57%; con số này là hơn 70% đối với các TCTD cổ phần.
Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ khoảng 2%. Hầu hết các TCTD kinh doanh có lãi, đặc biệt là
khối các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đạt mức chênh lệch thu chi lớn.
Thứ hai, hầu hết các TCTD đạt tỷ lệ an toàn vốn 8%, có một số ngân hàng thương mại
nhà nước (NHTMNN) đã đạt mức trên 10% do vốn tự có (chủ yếu là vốn điều lệ) của các ngân
hàng tiếp tục được bổ sung mạnh trong năm 2007 (NHTMNN tăng 50% và NHTMCP tăng
67%). Đặc biệt, vào những ngày cuối cùng của năm 2007, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
đã trở thành NHTMNN đầu tiên thực hiện IPO thành công đợt phát hành 97,5 triệu cổ phiếu
với sự tham gia của 9326 nhà đầu tư với mức giá trúng thầu bình quân 107.860 đồng/cổ phiếu
và đây cũng là đợt IPO lớn nhất trong lịch sử thị trường chứng khoán Việt Nam đến nay.
Thứ ba, hệ thống sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiếp tục phát triển theo chiều hướng đa
dạng hoá, hiện đại hoá. Các ngân hàng thương mại (NHTM) tập trung khai thác thị trường
dịch vụ ngân hàng bán lẻ hết sức tiềm năng. Các NHTM tung ra thị trường nhiều dịch vụ ngân


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status