những biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của công ty nhìn từ góc độ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Pdf 10

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa LuËt
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập cuối khoá là một khâu của quá trình đào tạo nhằm gắn liền học
với hành, lý luận với thực tiễn, giúp sinh viên làm quen và tăng cường kỹ
năng thực tế, năng lực chuyên môn về ngành nghề được đào tạo. Bản thân là
một sinh viên khoa luật kinh tế để thấy được thực tiễn áp dụng luật pháp vào
hoạt động ở doanh nghiệp thì quá trình thực tập là một khâu rất quan trọng.
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế thì hoạt động xuất nhập khẩu ngày
càng giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Việt Nam
đang bước qua hai thập kỷ của công cuộc đổi mới chính sách và cơ chế kinh
tế, trong đó hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế đã trở thành một yêu cầu
tất yếu, một trong những nguồn lực để thưc hiện công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước. Hội nhập kinh tế đang được coi là trào lưu mới thúc đẩy quan
hệ kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển tiếp cận với thị trường tiềm
năng về tiền của, về công nghệ của các nước tiến nhằm đảm bảo mục tiêu
cùng đạt tới lợi ích tối đa cho mỗi quốc gia, phù hợp với quyền lợi và nghĩa
vụ của mình. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay không chỉ diễn ra ở
Việt Nam, châu Á mà còn ở khắp các châu lục và bao gồm cả các nước kém
phát triển. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được bắt đầu từ
hội nhập kinh tế với các tổ chức khu vực đến tổ chức toàn cầu. Nước ta đã
trở thành viên chính thức của ASEAN, của Diễn đàn Châu á – Thái Bình
Dương (APEC) và bắt đầu gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Mục
tiêu của các tổ chức kinh tế là nhằm xây dựng một nền kinh tế đạt hiệu quả
tối ưu về đầu tư, thương mại để tận dụng tối đa lợi thế so sánh của từng nước
thành viên. Cơ hội có thể thu được khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là
rất lớn. Song những thách thức trên con đường hội nhập sẽ không đơn giản.
Thuế luôn là một vấn đề quan trọng trong các hoạt động của WTO và có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc đàm phán của các quốc gia trong quá trình hội
nhập cũng như khi đã trở thành viên chính thức của tổ chức này. Trước tình
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
1

2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa LuËt
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
I. KHÁI NIỆM THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU:
1. Khái niệm:
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến các quan hệ mua bán trao
đổi hàng hoá giữa các quốc gia diễn ra ngày càng tăng. Mỗi một quốc gia độc
lập có chủ quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới nước mình. Thuế này được gọi chung là
thuế quan (Custom duty).
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng quốc tế hóa
thì pháp luật của các nước về thuế quan ngày càng có xu thế hội nhập với các
quốc gia trong khu vực và trên phạm vi toàn thế giới.
Thuế quan ở Việt Nam có tên gọi là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá
mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt
Nam.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nhà nước ta ban hành vào năm
1951, thời điểm này thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước
thực hiện chức năng quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá giữa vùng
tự do và vùng bị tạm chiếm, bảo vệ và phát triễn kinh tế vùng tự do, xúc tiến
việc giao lưu các loại hàng hoá là nhu yếu phẩm cần thiết cho quân đội và
nhân dân. Phương châm đấu tranh kinh tế với địch là đẩy mạnh xuất khẩu,
tranh thủ nhập khẩu các loại hàng hoá cần thiết cho kháng chiến, sản xuất và
đời sống nhân dân. Do đó, nhà nước miễn thuế xuất khẩu cho tất cả các loại
hàng hoá của vùng tự do. Mặt khác, hạn chế nhập khẩu hàng hoá từ vùng
địch. Thuế suất áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu là từ 30 % trở lên.
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
3

4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa LuËt
Còn đối với các loại hàng hoá khác thì tùy theo từng trường hợp mà thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tính chất gián thu hoặc tính chất trực thu.
2. Tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước
thực hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều kiện kinh tế
- xã hội của mỗi nước mà thuế quan được sử dụng với nhiều mục tiêu khác
nhau. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất có thể nhận thấy rằng tính chất của
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách
nhà nước. Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ðồng thời thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế dễ thu nhất, ít bị phản ứng từ phía trong
nước, thậm chí có khi còn được sự ủng hộ của nhiều người.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm
tăng giá hàng hoá, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và
hướng dẫn tiêu dùng; bởi vì lượng hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu phụ
thuộc vào sức tiêu thụ hàng hoá, yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả
hàng hoá cao hay thấp sẽ quyết định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của
hàng hoá đó trên thị trường. Thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhà
nước điều tiết việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá . Hơn nữa, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu sẽ hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc các loại hàng
hoá không được khuyến khích sử dụng như thuốc lá, rượu, bia
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong
nước. Việc đánh thuế cao vào hàng hoá nhập khẩu sẽ giúp các nhà sản xuất
trong nước có thể cạnh tranh được với hàng hoá nhập khẩu. Ðặc biệt thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

trong mỗi phân nhóm hàng có thể phân chia thành các mặt hàng ( cấp độ 8
chử số) .Tuỳ theo đặc điểm, tính chất cấu tạo cuả từng chương, nhóm, phân
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa LuËt
nhóm và mặt hàng mà một chương có thể được chia thành một hay nhiều
nhóm hàng, một nhóm hàng có thể không chia hoặc được chia thành nhiều
phân nhóm hàng, một phân nhóm hàng có thể không chia hoặc chia thành
nhiều mặt hàng khác nhau.
Ðể thuận tiện trong việc tra cứu biểu thuế và làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, về cơ bản tất cả các nhóm hàng, phân nhóm
hàng, mặt hàng đều được mã hoá theo số thứ tự cuả mặt hàng đó trong
chương, nhóm và phân nhóm. Trong đó:
- Mỗi nhóm hàng trong chương được xác định bằng 4 chử số. Ví dụ nhóm
trâu, bò sống được mã hoá bằng mã hiệu 0102, trong đó 2 chử số đầu (01) là
mã hiệu cuả chương (chương 1), hai chử số sau (02) là mã hiệu xác định vị
trí cuả nhóm đó trong chương (nhóm thứ 2 cuả chương).
- Mỗi phân nhóm hàng trong nhóm được xác định bằng 6 chử số. Có hai
cách phân loại và mã hiệu cho các phân nhóm hàng, gọi l;à phân nhóm cấp 1
và phân nhóm cấp 2.
- Một số nhóm hàng không được phân chia thành nhiều phân nhóm hàng
khác nhau thì sẽ được thêm hai chử số 00 vào sau cùng.
- Một số phân nhóm hàng trong biểu thuế được phân chia tiếp thành nhiều
mặt hàng khác nhau. Mỗi mặt hàng trong phân nhóm được xác định bằng 8
chử số.
- Tuy nhiên cũng có một số trường hợp các phân nhóm hàng được phân
chia tiếp thành nhiều mặt hàng khác nhau nhưng không xác định mã số cho
chúng.
Theo cách sắp xếp danh mục và mã số cuả nhóm hàng, phân nhóm hàng, mặt
hàng nói trên thì biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành được phân

mức ghi trong hai cột: thuế suất tối thiểu và thuế suất phổ thông
- Thuế suất tối thiểu áp dụng với hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu liên
quan đến các nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ buôn bán với
Việt Nam và những trường hợp khác do Hội đồng Bộ trưởng quy định. Thuế
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa LuËt
suất phổ thông áp dụng với hàng hoá xuất nhập khẩu qua các nước khác,
ngoài những trường hợp ghi trên đây.
2. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991:
- Danh mục các nhóm hàng, mặt hàng trong biểu thuế XNK được xây
dựng dựa trên hệ thống danh mục hàng hoá và mã hoá thống nhất của Hội
đồng hợp tác Hải quan quốc tế (ký tại Bruxelles ngày 19-6-1983) gồm 97
chương và hơn hai nghìn nhóm ngành hàng. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi
cho ta từng bước hoà nhập vào quá trình hợp tác quốc tế về thuế quan và mậu
dịch, khắc phục những tồn tại đã gặp khi áp dụng danh mục cũ theo khối
SEV quá đơn giản.
- Biểu thuế gồm 2 cột: thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi, tương
tự như cột thuế suất phổ thông và cột thuế suất tối thiểu trong biểu thuế XNK
mậu dịch cũ. Tuy nhiên, có điểm khác là ở luật cũ, 2 loại thuế suất này đều
được ghi trong biểu thuế; ở Luật mới, trong biểu thuế chỉ ghi thuế suất thông
thường, còn thuế suất ưu đãi là thuế suất áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đối với các nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ mua
bán với Việt nam và những trường hợp khác do Hội đồng Bộ trưởng quyết
định (Ví dụ trường hợp không có ký kết nhưng Chính phủ ta đơn phương cho
một nước nào đó được hưởng mức thuế ưu đãi này trong quan hệ buôn bán
với ta). Theo Nghị định số 110-HĐBT ngày 31/3/1992 thì thuế suất ưu đãi
được áp dụng thống nhất bằng 70% thuế suất thông thường ghi trong biểu
thuế. Các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi khác với quy định trên sẽ do
Hội đồng Bộ trưởng quyết định cụ thể theo đề nghị của Bộ Tài chính và các

với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng, do Chính phủ quy định;
+ Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước
có thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định biểu thuế theo danh mục, nhóm hàng
chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng. Căn cứ vào Biểu thuế
do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành, Chính phủ quy định Biểu thuế
theo danh mục mặt hàng và thuế suất cụ thể đối với từng mặt hàng;
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa LuËt
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ
từ nước mà Việt nam và nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế
nhập khẩu. Chính phủ quy định thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với từng mặt
hàng theo thoả thuận đã được ký kết với các nước.
Ngoài việc nộp thuế theo quy định trên, đơn vị có hàng hoá được nhập
khẩu vào Việt nam trong các trường hợp sau đây còn phải nộp thêm thuế
nhập khẩu bổ sung theo tỷ lệ do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định:
+ Giá bán của hàng đó quá thấp so với giá thông thường do bán phá giá,
gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá tương tự của Việt
nam;
+ Giá bán của hàng đó quá thấp so với giá thông thường do có sự trợ cấp
của nước xuất khẩu, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá
tương tự của Việt nam;
+ Có xuất xứ từ nước có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có
những biện pháp phân biệt đôí xử khác đối với hàng hoá của Việt nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn quy định
thêm một số nguyên tắc, thẩm quyền của cơ quan thuế về kiểm tra, truy thu
thuế xuất khẩu, nhập khẩu nếu phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc
nhầm lẫn trong việc tính thuế để có căn cứ pháp lý giải quyết trường hợp sau
khi thu, nộp thuế xong mới phát hiện khai man, trốn thuế, nhầm lẫn về thuế,

nội dung quan trọng đang được giới doanh nghiệp trông đợi, đó là việc quy
định thống nhất về ưu đãi thuế giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Đồng thời trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi đã thống nhất
các quy định về ưu đãi thuế XK, thuếNK tại các văn bản quy phạm pháp luật
khác nhau.
Luật thuế XK, thuế NK (sửa đổi) đã thống nhất các quy định về ưu đãi
thuế XK, thuế NK mà trước đây đã được quy định rải rác tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác nhau. Điều này cũng có nghĩa là từ 1-1-2006, các quy
định về ưu đãi, miễn, giảm thuế đang được quy định tại các Luật chuyên
ngành khác bị bãi bỏ. Bên cạnh đó, Luật thuế XK, thuế NK (sửa đổi) cũng
quy định thống nhất chính sách ưu đãi giữa các doanh nghiệp trong nước và
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa LuËt
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, xoá bỏ sự phân biệt, dành ưu đãi
cao hơn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như Luật hiện hành.
Vấn đề đặt ra khi triển khai thực hiện Luật mới thì cơ quan chức năng cần
xây dựng các Phụ lục về địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; địa
bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khãn; Danh mục lĩnh vực
khuyến khích đầu tư; Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; Danh
mục các nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế NK một lần.
Luật thuế XK, thuế NK hiện hành quy định việc miễn thuế nhập khẩu đối
với đầu tư nước ngoài theo Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư tại
các Phụ lục hành kèm theo Nghị định (NĐ) số 35/2002/NĐ-CP ngày 29-3-
2002 của Chính phủ. Nhiều ý kiến cho rằng, quy định về miễn thuế NK được
áp dụng theo các Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định
của Luật đầu tư chung (đã được Quốc hội thông qua vào kỳ họp thứ 8 vừa
qua) là phương án tối ưu nhất. Tuy nhiên, Luật đầu tư chung lại có hiệu lực
thi hành kể từ sau ngày 1-7-2006, vì vậy, Bộ Tài chính đã chủ động dự thảo
các Phụ lục về Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư để ban hành kèm

khích đầu tư trong nước để các doanh nghiệp về cơ bản được hưởng ưu đãi
không kém thuận lợi hơn so với trước đây. Việc này sẽ củng cố lòng tin cho
các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang hoạt động tại Việt Nam và các
nhà đầu tư tiềm năng. Đó là dấu hiệu tích cực đối với việc cải thiện môi
trường đầu tư thông thoáng và hấp dẫn hơn.
Bên cạnh đó, Luật thuế XK, thuế NK (sửa đổi) cũng quy định thống nhất
chính sách ưu đãi giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, xoá bỏ sự phân biệt, dành ưu đãi cao hơn cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như Luật hiện hành. Vấn đề đặt ra
khi triển khai thực hiện Luật mới thì cơ quan chức năng cần xây dựng các
Phụ lục về địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; địa bàn có điều kiện
kinh tế-xã hội đặc biệt khó khãn; Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư;
Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; Danh mục các nhóm trang
thiết bị chỉ được miễn thuế NK một lần.
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa LuËt
Luật thuế XK, thuế NK hiện hành quy định việc miễn thuế nhập khẩu đối
với đầu tư nước ngoài theo Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư tại
các Phụ lục ban hành kèm theo NĐ số 24/2000/NĐ-CP ngày 31-7-2000, NĐ
số 27/2003/NĐ-CP ngày 19-3-2003 của Chính phủ; việc miễn thuế nhập
khẩu đối với đầu tư trong nước theo Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi
đầu tư tại các Phụ lục ban hành.
Luật thuế XK, thuế NK hiện nay được đánh giá là hoàn chỉnh nhất và phù
hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Nó được ví như đòn
bẩy cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay.
III. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ
NHẬP KHẨU:
1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế:

và của các cá nhân người nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc
tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Hàng hoá là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết
thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam và cuả cá nhân người Việt Nam
được Chính phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.
3. Ðối tượng không chịu thuế:
Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu là đối tượng của nhiều loại quan hệ kinh tế - xã hội
khác nhau như hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các hợp đồng giữa các tổ
chức kinh tế; hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại; hàng hoá là hành
lý, quà biếu, quà tặng, là tài sản di chuyển
Ðể động viên hợp lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà
nước và phù hợp với thông lệ quốc tế, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
quy định các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không thuộc
diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan
trong các trường hợp sau:
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa LuËt
- Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam; hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng
hoá từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hoá từ khu chế xuất
này đưa sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam.
- Hàng hoá chuyển khẩu theo các hình thức sau:
+ Hàng hoá được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước
nhập khẩu không đến cảng Việt Nam.
+ Hàng hoá được chở đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam mà đi luôn đến cảng nước nhập khẩu.
+Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm

+ Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua cuả khách hàng tại
cửa khẩu nhập, bao gồm cả chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp
đồng mua hàng, tức là giá CIF.
+ Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nếu có hợp đồng mua bán và có
đủ các chứng từ hợp lệ đủ điều kiện để xác định giá tính thuế thì giá tính thuế
được xác định theo hợp đồng.
+ Trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác
hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu thực tế tại
cửa khẩu thì giá tính thuế áp dụng theo biểu giá do Chính phủ quy định.
Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam. Ngoại tệ được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng nhà nước công bố.
1.2. Thuế suất:
Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế suất
ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt:
- Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với
Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định cao hơn không quá 70% so
với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định.
- Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước có
thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa LuËt
- Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước mà Việt Nam và nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập
khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế theo quy
định như trên còn phải chịu thuế bổ sung
- Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó
quá thấp so với giá thông thường do được bán phá giá, gây khó khăn cho sự

- Hàng là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài
di chuyển vào Việt Nam hay đưa ra nước ngoài trong mức quy định bao
gồm:
+ Hàng là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài
khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra khỏi Việt
Nam khi hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam.
+ Hàng hoá là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam được
Chính phủ Việt Nam cho phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc,
khi hết hạn chuyển về nước.
+ Hàng hoá là tài sản di chuyển cuả cá nhân người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mang về nước khi được phép trở về định cư ở Việt Nam hoặc
mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.
+ Hàng hoá mang theo hoặc gửi về nước cuả công dân Việt Nam đi hợp
tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài trong tiêu
chuẩn hành lý xuất nhập cảnh theo quy định cuả Chính phủ.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cuả tổ chức, cá nhân người nước ngoài
được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ quy định phù hợp
với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
- Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài
rồi xuất khẩu cho nước ngoài theo hợp đồng đã kí kết bao gồm các hình thức:
nhận vật tư, nguyên liệu về sản xuất rồi giao lại toàn bộ thành phẩm; hoặc trả
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
tin mt phn hay ton b vt t, nguyờn liu bỏn li ton b thnh phm
cho nc ngoi theo hp ng gia cụng ó ký kt.
Ngoi cỏc trng hp quy nh min thu trờn õy, cỏc t chc v cỏ nhõn
cũn c xột min thu xut khu, thu nhp khu i vi hng hoỏ xut
khu, nhp khu theo cỏc mc ớch m nh nc cn khuyn khớch vỡ li ớch
mang tớnh quc gia; trng hp c bit cn khuyn khớch u t hoc hng

quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc những cơ quan đã được
Tổng Cục hải quan cho phép để làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá.
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày kiểm hoá xong lô hàng xuất
khẩu hoặc nhập khẩu, nếu hàng hoá có thay đổi thừa hay thiếu so với lúc
đăng ký tờ khai hàng hoá, cơ quan hải quan sẽ điều chỉnh lại số thuế phải nộp
và đồng thời thông báo lại cho đối tượng nộp thuế chính thức sau khi đã kiểm
hoá.
- Quá thời hạn 15 ngày đối với hàng hoá xuất khẩu và 30 ngày đối với
hàng hoá nhập khẩu, kể từ ngày cơ quan hải quan xác nhận đăng ký tờ khai
hàng hoá, nhưng tổ chức, cá nhân vẫn chưa có hàng hoá thực xuất khẩu hoặc
thực nhập khẩu thì việc đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và
thông báo số thuế đối với lô hàng hoá ấy không còn giá trị. Khi có hàng hoá
xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì phải làm lại thủ tục đăng ký tờ khai hàng xuất
khẩu hoặc nhập khẩu mới.
2. Nộp thuế:
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:
- Ðối với hàng hoá xuất khẩu là 15 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế
nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.
- Ðối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu được nộp thuế trong thời hạn là 90 ngày kể từ ngày đối tượng nộp
thuế nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải
nộp. Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn nộp thuế có thể được gia hạn phù
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa LuËt
hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu cuả doanh nghiệp theo
quy định cuả Chính phủ.
- Ðối với hàng hoá tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất là 15 ngày

- Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm.
- Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất, hàng tạm xuất khẩu để tái nhập
được hoàn thuế tương ứng với số hàng hoá tái xuất khẩu hay tái nhập khẩu.
- Hàng hoá nhập khẩu cuả một số doanh nghiệp Việt Nam được phép
nhập khẩu để làm đại lý giao, bán cho nước ngoài có đăng ký trước với Bộ
tài chính thì được hoàn thuế nhập khẩu đối với số hàng thực bán để đưa ra
khỏi Việt Nam.
4. Truy thu thuế:
Khi lý do cuả các trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được
miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế đã thay đổi thì cơ quan hải quan sẽ
truy thu đủ sổ thuế đã được miễn, giảm. Cụ thể gồm các trường hợp sau đây:
- Hàng hoá viện trợ sử dụng vào các mục đích khác ngoài chương trình dự
án.
- Hàng hoá tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập để dự hội chợ, triển lãm,
nhưng không tái xuất khẩu hoặc không tái nhập khẩu.
- Hàng hoá nhập khẩu cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
tiêu chuẩn miễn thuế theo chế độ tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu nhưng không
tái xuất mà tiêu thụ, chuyển nhượng tại thị trường Việt Nam cho các tổ chức,
cá nhân không được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế.
- Hàng hoá xuất khẩu để trả nợ nước ngoài cuả Chính phủ đã được miễn
thuế nhưng thực tế là không phải xuất khẩu để trả nợ nước ngoài.
- Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu
khoa học và giáo dục, đào tạo đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng không sử
dụng đúng mục đích mà bán lại trên thị trường Việt Nam.
- Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài
đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng đem bán lại trên thị trường Việt Nam
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa LuËt

25

Trích đoạn ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐẾN THUẾ XUẤT Chức năng của cụng ty kinh doanh và xuất nhập khẩu: Tổ chức bộ mỏy quản lý và hoạt động của cụng ty kinh doanh và xuất Vốn kinh doanh:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status