công tác quản lý thuế gtgt đối với dn nqd hoạt động trong lĩnh vực khách sạn nhà nghỉ trên địa bàn tỉnh quảng ninh - Pdf 10

Chuyên đề cuối khoá
Mục lục
Trang
Phần mở đầu :
3
Phần I : Thuế giá trị gia tăng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
quản lý thuế GTGT đối với DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà
nghỉ.
5
I- Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế GTGT.
5
1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất về thuế GTGT.
5
1.1. Khái niệm của thuế GTGT.
5
1.2. Đặc điểm của thuế GTGT.
5
2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT.
6
2.1. Đối tợng nộp thuế GTGT.
6
2.2. Đối tợng chịu thuế GTGT.
7
2.3. Căn cứ tính thuế GTGT.
7
2.4 Phơng pháp tính thuế GTGT.
13
II- Sự cần thiết phải tăng cờng công tác quản lý thuế GTGT đối với
DN NQD kinh doanh khách sạn nhà nghỉ.
14
1 - Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình quản lý thu thuế

Chuyên đề cuối khoá
Trang
4- Công tác quản lý thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
dùng cho hoạt động kinh doanh.
29
5- Kết quả triển khai thực hiện biện pháp quản lý.
33
6 - Công tác quản lý thu nộp.
33
7- Công tác thanh tra, kiểm tra, quyết toán thuế.
34
III - Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT đối với các DN
NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ .
34
1- Thành công.
34
2- Những tồn tại.
36
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu thuế GTGT đối với các DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
38
I - Mục tiêu của Cục thuế tỉnh Quảng Ninh đối với công tác quản lý
thuế GTGT đối với các DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ .
38
II- Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với các DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn tỉnh
Q.Ninh.
39
1- Công tác quản lý ĐTNT

mạnh và tính tự chủ của doanh nghiệp trên tất cả các mặt, các lĩnh vực, các loại
hình sản xuất kinh doanh, đây là điều kiện để doanh nghiệp thể hiện vai trò của
mình trong nền kinh tế tạo ra thế và lực mới thúc đẩy kinh tế phát triển, sản xuất
kinh doanh có hiệu quả tạo ra nguồn lực tài chính to lớn vững chắc cho đơn vị và
đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc .
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ( DN NQD ) hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực khách sạn nhà nghỉ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với số nộp hàng năm cho
ngân sách Nhà nớc luôn chiếm từ 8 đến 10% thu ngân sách của khối DN NQD, là
một lực lợng đóng góp tích cực vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách
Nhà nớc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công tác quản lý và thu thuế nói chung, công tác quản lý, thu thuế đối với
hoạt động kinh doanh khách sạn nhà nghỉ đối với các DN NQD trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh nói riêng đã có những bớc chuyển tích cực, thực sự là một công cụ
quan trọng, vừa thực thi đảm bảo ổn định nguồn thu vững chắc, thể hiện số thu
ngân sách trên địa bàn năm sau luôn cao hơn năm trớc. Vì vậy thông qua chính
sách thuế vừa là động lực vừa là đòn bẩy để thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo ra sự tự
tích luỹ từ nội bộ mỗi doanh nghiệp, mỗi khu vực kinh tế, mỗi thành phần kinh tế.
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
3
Chuyên đề cuối khoá
Quản lý thu thuế là hoạt động có hiệu quả là "cầu nối" giữa chính sách, pháp
luật thuế của Đảng, Nhà nớc với việc thực hiện của các doanh nghiệp, là hoạt động
thờng xuyên tiếp xúc, quan tâm đến lợi ích của doanh nghiệp - đồng thời thông qua
công tác quản lý thu thuế phát hiện những nhợc điểm và thiếu sót, cha phù hợp
trong chính sách thuế để từ đó mà Nhà nớc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách
thuế.
Công tác quản lý thuế và thu thuế đối với nền kinh tế nói chung và đối với DN
NQD nói riêng có một ý nghĩa hết sức quan trọng, đã góp phần tạo lập hành lang
pháp lý, thúc đẩy, khẳng định vị trí của kinh tế NQD trong nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo

- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hoá
và dịch vụ (vì vậy còn đợc gọi là thuế tiêu dùng), một yếu tố cấu thành trong giá cả
hàng hoá và dịch vụ, ngời tiêu dùng cuối cùng là ngời phải gánh chịu khoản thuế
này.
Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện ở chỗ ngời mua hàng hoá và dịch vụ
là ngời phải trả khoản thuế này, tuy nhiên ngời mua không trực tiếp nộp thuế GTGT
vào NSNN mà trả thuế thông qua thanh toán giá bán hàng hoá và dịch vụ cho ngời
bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế GTGT mà ngời mua phải trả. Ngời bán là ng-
ời đứng ra nộp hộ cho ngời mua khoản thuế GTGT phải nộp vào NSNN.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT ở tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lu thông đến
tiêu dùng. Vì vậy tổng số thuế GTGT thu đợc ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế
GTGT tính trên giá bán cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
Nh vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy
nhiên, trên thực tế khó xác định đợc đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là khâu
bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế
GTGT ở khâu trớc sẽ đợc tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và ngời tiêu
dùng cuối cùng là ngời phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hoá đó.
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
5
Chuyên đề cuối khoá
Đặc điểm này cho thấy thuế GTGT có tính u việt hơn so với các loại thuế gián
thu khác, khắc phục đợc nhợc điểm của thuế doanh thu là thuế chồng lên thuế.
- Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập kinh tế cao. Tính trung lập
biểu hiện ở hai khía cạnh:
+ Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hởng bởi kết quả kinh doanh của ngời
nộp thuế, do ngời nộp thuế chỉ là ngời thay mặt ngời tiêu dùng nộp hộ khoản
thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất
mà chỉ đơn thuần là một khoản thu đợc cộng thêm vào giá bán của ngời cung cấp
hàng hoá dịch vụ.
+ Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hởng bởi quá trình tổ chức và phân chia

- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm ngời kinh doanh độc lập và các đối tợng kinh
doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
2.2. Đối tợng chịu thuế GTGT.
Đối tợng chịu thuế GTGT là các hàng hoá và dịch vụ (kể cả dịch vụ mua của
tổ chức, cá nhân ở nớc ngoài) dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam (trừ 28 nhóm hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT quy định
tại Điều 1- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT).
2.3. Căn cứ tính thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
2.3.1. Giá tính thuế.
2.3.1.1- Nguyên tắc cơ bản xác định giá tính thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT đợc xác định theo nguyên tắc sau:
- Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ là giá bán (cha có thuế GTGT)
của hàng hoá và dịch vụ mà ngời mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho ng-
ời bán (gọi chung là giá thanh toán). Giá thanh toán đợc xác định căn cứ vào hợp
đồng mua bán hoặc hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ. Trong trờng hợp trong giá
thanh toán đã bao gồm cả những khoản không chịu thuế GTGT, nếu có chứng từ
hợp pháp thì những khoản chi này đợc trừ đi trong doanh thu tính thuế GTGT.
Trờng hợp pháp luật có quy định về khung giá thì giá tính thuế đợc xác định
trong phạm vi khung giá quy định.
- Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ phải đợc cộng vào những khoản
chi phí thực chất là những yếu tố cấu thành nên giá bán nhng cha đợc tính vào giá
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
7
Chuyên đề cuối khoá
bán của hàng hoá dịch vụ. Ví dụ: tiền vận chuyển, đóng gói, các chi phí gia công,
thuế NK, thuế TTĐB (trừ thuế GTGT) và một số khoản thu và phí thu thêm ngoài
giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.v.v.
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ phải đợc loại trừ những khoản chi
phí thực chất không liên quan đến giá bán nhng đã đợc tính vào giá bán của hàng

Chuyên đề cuối khoá
GTGT phù hợp với giá cả của sản phẩm cùng loại, tơng tự trên thị trờng, tránh tình
trạng cơ sở kinh doanh hạ thấp giá để trốn thuế GTGT phải nộp.
* Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng
không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính
theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại.
Đối với hàng hoá luân chuyển nội bộ nh xuất hàng hoá để chuyển kho nội
bộ, xuất vật t, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản
xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
* Đối với đại lý vận tải, đại lý giao nhận hàng hoá, giá tính thuế là toàn bộ
doanh thu bao gồm cả khoản thu hộ khách hàng. Trờng hợp trong doanh thu có cả
cớc vận tải quốc tế và các khoản phí phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam thì doanh
thu tính thuế đợc trừ tiền cớc phí vận tải quốc tế và các khoản phí phát sinh ngoài
lãnh thổ Việt Nam.
Cớc vận tải quốc tế và các khoản phí phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam
chính là giá của các hoạt động dịch vụ mà đối tợng tiêu dùng nó nằm ngoài lãnh
thổ Việt Nam, theo thông lệ quốc tế Nhà nớc Việt Nam không có quyền đánh thuế
GTGT đối với các hoạt động này.
* Đối với cơ sở kinh doanh đợc Nhà nớc giao đất xây nhà, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật để bán, để chuyển nhợng gắn với chuyển quyền sử dụng đất, giá tính thuế
GTGT đối với nhà, cơ sở hạ tầng bán ra hoặc chuyển nhợng là giá bán, giá chuyển
nhợng cha có thuế trừ tiền sử dụng đất theo quy định khi giao đất.
Đối với cơ sở kinh doanh đợc Nhà nớc cho thuê đất để đầu t cho thuê cơ sở
hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế khác theo quy định
của Chính phủ để cho thuê lại thì giá tính thuế là giá cho thuê cha có thuế GTGT
trừ giá thuê đất phải nộp NSNN.
* Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối với
nhà, hạ tầng gắn với đất đợc trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng quy định tại thời điểm bán đất.

qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, trong đó số lợng nhóm
thuế suất đợc thu gọn lại còn 3 mức (0%, 5%, 10%). Các hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế suất 20% trớc đây nay đợc chuyển sang áp dụng thuế suất 10%. Ba mức thuế
suất này đợc áp dụng cho các đối tợng sau:
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ đợc áp dụng nh sau:
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
10
Chuyên đề cuối khoá
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm:
hàng xuất khẩu ra nớc ngoài, hàng bán cho khu chế xuất, hàng gia công xuất khẩu
và áp dụng đối với cả hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất
khẩu (trừ một số trờng hợp: vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp
cho vận tải quốc tế; dịch vụ tái bảo hiểm ra nớc ngoài; dịch vụ tín dụng, đầu t tài
chính, đầu t chứng khoán ra nớc ngoài; vật liệu nổ bao gồm thuốc nổ, dây cháy
chậm, kíp nổ và các dạng đợc chế biến thành sản phẩm nổ chuyên dụng nhng
không thay đổi tính năng tác dụng của vật liệu nổ và mủ cao su sơ chế nh: mủ cờ
rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm, mủ đông).
Các loại hàng hoá, dịch vụ sau đây cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất và
khu chế xuất không đợc coi là xuất khẩu để áp dụng thuế suất 0% mà phải chịu
thuế suất thuế GTGT theo thuế suất quy định nh đối với hàng hoá tiêu dùng tại Việt
Nam: Bảo hiểm; ngân hàng; bu chính viễn thông; t vấn; kiểm toán, kế toán; vận tải,
bốc xếp; cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi; hàng hoá dịch vụ cung cấp cho nhu cầu
tiêu dùng cho cá nhân ngời lao động; xăng dầu bán cho phơng tiện vận tải.
- Mức thuế suất 5%: áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ thiết yếu cho đời sống
xã hội, đồ chơi trẻ em, nguyên liệu và các phơng tiện phục vụ trực tiếp cho sản xuất
cho các lĩnh vực: nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học- kỹ thuật, nhằm thực hiện
chính sách xã hội, khuyến khích đầu t sản xuất.
So với quy định trớc đây, Luật thuế GTGT hiện hành có một số điều chỉnh
trong nhóm hàng hoá, dịch vụ chịu mức thuế suất (5%) này:
+ Bổ sung nhóm hàng hoá, dịch vụ sau:

10% đối với: Hoạt xây dựng, lắp đặt; que hàn; dây, cáp điện sử dụng cho điện áp từ
600V trở lên.
+ Bổ sung nhóm hàng hoá, dịch vụ trớc đây thuộc nhóm thuế suất 20% nh:
Vàng, bạc, đá quý (trừ vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng), đại lý tàu biển; dịch vụ
môi giới, xổ số.
Luật thuế GTGT hiện hành còn quy định rõ: những hàng hóa, dịch vụ không
quy định thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT hoặc không quy định thuộc diện áp
dụng thuế suất thuế GTGT 0%, 5% đều áp dụng thuế suất 10%.
Trong thời gian đầu áp dụng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT, để tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất kinh doanh chịu tác động của Luật
điều chỉnh, bổ sung, Bộ Tài chính đã quy định việc áp dụng thuế suất thuế GTGT
đối với một số trờng hợp cụ thể nh sau:
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
12
Chuyên đề cuối khoá
(i) Cơ sở xây dựng, lắp đặt có hợp đồng xây dựng, lắp đặt đã ký trớc ngày
1/1/2004 theo giá đã có thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT 5% nhng đến ngày
31/12/2005 các công trình xây dựng, lắp đặt dở dang cha hoàn thành thì tiếp tục đ-
ợc áp dụng thuế suất 5% cho phần khối lợng, hạng mục công trình xây dựng, lắp
đặt thực hiện còn lại theo hợp đồng.
(ii) Cơ sở kinh doanh có dự án đầu t xây dựng nhà để bán, đã ký hợp đồng
bán nhà theo giá đã có thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT 5%, đã thu tiền của ng-
ời mua tối thiểu là 30% giá trị hợp đồng trớc ngày 1/1/2004 thì đợc áp dụng thuế
suất 5% cho các hợp đồng này.
Các mức thuế suất thuế GTGT quy định trên đây đợc áp dụng thống nhất
cho từng loại hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh
doanh thơng mại.
Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá dịch vụ chịu các mức
thuế suất khác nhau thì phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu từng loại hàng hoá,
dịch vụ kinh doanh theo từng mức thuế suất quy định đối với mỗi loại hàng hoá

dịch vụ chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đó
* Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ đợc xác định bằng cách căn cứ vào tổng
số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, số thuế GTGT ghi
trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu, số thuế GTGT ghi trên chứng từ
nộp thay cho phía nớc ngoài, thuế GTGT đối với các chứng từ đặc thù.
II- Sự cần thiết phải tăng cờng công tác quản lý thuế GTGT đối với DN
NQD kinh doanh khách sạn nhà nghỉ :
1. - Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình quản lý thu thuế GTGT
đối với hoạt động kinh doanh khách sạn nhà nghỉ của các DN NQD :
1.1- Thuận lợi :
Do thế mạnh về du lịch và ngành du lịch đợc xác định là ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh, nên cấp uỷ đảng và chính quyền từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố
rất quan tâm chỉ đạo công tác quản lý hoạt động kinh doanh du lịch, trong đó có
hoạt động khách sạn, nhà nghỉ. Dới sự chỉ đạo chặt chẽ của cấp uỷ và chính quyền,
các ngành của tỉnh đã xây dựng quy trình phối kết hợp trong công tác quản lý đối
với hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ. Cụ thể : Các ngành công an, quản lý
thị trờng, chính quyền sở tại đã phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc quản
lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nh phối hợp điều tra
phát hiện để đa vào quản lý thu thuế đối với các khách sạn mới đa vào hoạt động
hoặc là phối hợp trong việc đối chiếu giữa khách nghỉ mà cơ quan công an ( nơi
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
14
Chuyên đề cuối khoá
đăng ký khách tạm trú ) nắm đợc số lợng khách nghỉ do các khách sạn tự kê khai
với cơ quan thuế
Các chủ DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ đều nắm vững luật pháp
và chế độ chính sách thuế, các quy định về hoạt động kinh doanh khách sạn và thực

Vì vậy, nếu buông lỏng công tác quản lý sẽ làm thất thu một khoản tiền thuế lớn
cho Ngân sách Nhà nớc. Hơn thế nữa, sẽ làm mất sự công bằng giữa các thành
phần kinh tế.
- Nguyên nhân thứ hai:
Trong những năm qua số DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ ngày
một tăng nên số thuế thu nộp vào ngân sách nhà nớc từ khu vực này cũng tăng dần.
Do đặc điểm của loại hình kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ là doanh thu tính thuế
đợc xác định trên cơ sở số lợt phòng thực tế khách nghỉ và giá cho thuê phòng và
các cơ sở kinh doanh này đều thực hiện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
nên thực tế đã xảy ra tình trạng DN chỉ kê khai phòng khách nghỉ lấy hoá đơn còn
phòng khách nghỉ không lấy hoá đơn thì không kê khai, vì vậy công suất phòng sử
dụng có khách nghỉ theo kê khai của một số DN đạt thấp, cá biệt có DN số thuế
GTGT phát sinh trong tháng thấp hơn cả hộ cá thể kinh doanh cùng ngành nghề.
Điều này đã gây ra sự bất bình đẳng giữa kinh doanh nhà nghỉ khách sạn với các
ngành nghề kinh doanh khác, đồng thời còn gây thất thu lớn đối với ngân sách nhà
nớc.
- Nguyên nhân thứ ba:
Thuế GTGT là sắc thuế mới đợc đa vào áp dụng đối với các thành phần kinh
tế nói chung và thành phần kinh tế cá thể nói riêng còn gặp nhiều vớng mắc. Vì
vậy, Nhà nớc có nhiều sự quan tâm chỉ đạo tới lĩnh vực này và đang từng bớc sửa
đổi, bổ sung để ngày càng hoàn thiện luật thuế GTGT nói riêng và hệ thống thuế
nói chung.
Nh vậy, việc tăng cờng quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD kinh
doanh khách sạn, nhà nghỉ là rất cần thiết và có ý nghĩa tích cực. Làm tốt công tác
này sẽ đem lại những kết quả đáng chú ý:
+ Đảm bảo số thu cho ngân sách Nhà nớc: Trong công cuộc công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nớc hiện nay, Nhà nớc cần phải có một lợng vốn rất lớn để phát
triển kinh tế - xã hội. Vấn đề đặt ra là bằng mọi biện pháp tăng cờng huy động
nguồn thu từ thuế để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội của đất nớc.
Trong những năm vừa qua và ngày từ khi mới ra đời thuế luôn là nguồn thu chủ yếu

có đờng biên giới đất liền tiếp giáp với Trung Quốc
dài 132 km, phía đông giáp với vịnh Bắc Bộ với chiều dài bờ biển là 250 km, phía
tây giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Ninh, Hải Dơng, Hải Phòng còn lại giáp với
khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc.
Dân số Quảng Ninh hiện nay trên 1 triệu ngời, có 14 đơn vị hành chính cấp
huyện, thị xã, thành phố trong đó có một thành phố (Hạ Long), ba thị xã (Cẩm Phả,
Móng Cái, Uông Bí) và 10 huyện (Đông Triều, Yên Hng, Hoành Bồ, Vân Đồn ).
Qung Ninh nm trong min t khỏ di t Múng cỏi ti ụng Triu theo
ng b gn 300 km. a hỡnh rt phong phỳ, trc mt l bin, sau lng l nỳi,
xen ln nhng di ng bng, trung du nh hp Qung Ninh thc s l tnh cú
tim nng a dng, phong phỳ l mt Vit Nam thu nh.
Qung Ninh ni ting vỡ va cú nhiu khoỏng sn quý, trong ú cú tr lng
than ln nht v cht lng tt nht trong c nc li va cú nhiu thng cnh
trong ú cú Vnh H Long mt danh thng ó c UNESCO cụng nhn l di sn
thiờn nhiờn ca th gii, cựng vi a danh quen thuc nh Yờn T, Tun Chõu,
Tr C Hỡnh thnh mt qun th du lch hp dn thu hỳt khỏch thp phng n
thm quan du lch quanh nm.
Quảng Ninh là tỉnh nằm trong khu tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng
-Quảng Ninh đây là điều kiện thuận lợi để công nghiệp than, điện, xi măng, thơng
mại, du lịch, phát triển đang dần thu hút đợc các nhà đầu t nớc ngoài và khách du
lịch các nớc. Do có thế mạnh về du lịch nên trong những năm gần đây hoạt động du
lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đợc đầu t, phát triển mạnh. Hiện nay trên địa bàn
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
18
Chuyên đề cuối khoá
tỉnh có 363 DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, năm 2005 nộp NSNN 4708
triệu đồng, bằng 123% so với năm 2004.
Những điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội và nguồn nhân lực của tỉnh
Quảng Ninh là thế mạnh để trở thành tỉnh có khu công nghiệp lớn mạnh và nghành
du lịch phát triển.

Nm 1990, Nh nc tin hnh ci cỏch thu bc I vi vic cụng b v thi
hnh cỏc chớnh sỏch thu ỏp dng thng nht cho cỏc thnh phn kinh t. ng
thi vi vic ban hnh chớnh sỏch thu, h thng thu thu Nh nc trc thuc B
Ti Chớnh c thnh lp. Cựng vi cỏc Cc Thu tnh v thnh ph khỏc trờn c
nc, Cc Thu Tnh Qung Ninh c thnh lp theo quyt nh s 314 ngy
21/8/1990, l t chc trc thuc Tng Cc Thu, chu s song trựng lónh o ca
chớnh quyn cựng cp, cú chc nng t chc thc hin qun lý thu thu, phớ, l phớ
v cỏc khon thu khỏc trờn a bn ton Tnh theo qui nh ca phỏp lut.
Qua tng thi k, t chc b mỏy Cc Thu Qung Ninh va xõy dng, va
hon thin, i ng cỏn b cụng chc c tng cng c v s lng v cht
lng. Hin nay ton ngnh cú 779 cỏn b cụng chc 15 n v gm 14 Chi cc
thu Huyn, Th xó, Thnh ph v c quan Cc Thu, trong ú trỡnh i hc l
305 cụng chc (= 39%),cũn li l trỡnh cao ng v trung cp. Các chi cục thuế
trực thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Ninh là :
- Chi cc thu TP H Long
- Chi cc thu Cm Ph
- Chi cc thu Võn n
- Chi cc thu Cụ Tụ
- Chi cc thu Ba Ch
- Chi cc thu Bỡnh Liờu
- Chi cc thu Tiờn Yờn
- Chi cc thu Múng Cỏi
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
20
Chuyên đề cuối khoá
- Chi cc thu Hi H
- Chi cc thu m H
- Chi cc thu Honh B
- Chi cc thu Yờn Hng
- Chi cc thu Uụng Bớ

thuế
Phòng
thanh
tra số 1
Phòng
thanh
tra số 2
Phòng
tổ chức
cán bộ
Phòng
quản lý
doanh
nghiệp
số 1 (Thí
điểm tự
kê khai,
tự nộp
thuế:
123 DN)
Phòng
quản lý
doanh
nghiệp
số 2
Phòng
tin học
và xử lý
dữ liệu
về thuế

np
thu
Phũng
qun
lý thu
n
thu
Phũng
x lý
t
khai
v k
toỏn
thu
Phũng
thanh
tra s
1
Phũng
thanh
tra s
2

Phũng
tng
hp
d
toỏn
Phũng
qun

Chuyên đề cuối khoá
KT QU THC HIN THU NGN SCH NH NC NM 2005
(n v tớnh: Triu ng)
STT Ch tiờu
D toỏn
2005
Thc hin
2005
% hon thnh
So d
toỏn
So cựng
k
Tng thu ngõn sỏch nh nc 1.597.406 2.188.570 137% 131%
1 XN QD Trung ng 548.500 1.023.842 187% 184%
2
XN QD a phng
73.000 80.535
110% 116%
3 Thu t s x kin thit 20.000 22.493 112% 65%
4 XN T nc ngoi 100.000 102.204 102% 103%
5 Thu ngoi QD 175.000 229.564 131% 130%
6 Thu thu nhp 8000 32.050 400% 161%
7 Thu s dng t nụng nghip 0 1.379 116%
8 Thu chuyn quyn 9.341 14.937 160% 165%
9 Thu cp quyn s dng t 234.000 218.853 94% 86%
10 Thu t 9.344 11.509 123% 117%
11 Thu tin thuờ t 18.218 21.482 118% 103%
12 Thu tin thuờ nh 155 323 61%
13 L phớ trc b 38.917 55.343 142% 122%

lệ, tổng số lao động, tài khoản, hình thức kế toán và đăng ký phơng pháp tính thuế
GTGT. Căn cứ vào tờ khai đăng ký thuế của doanh nghiệp, cơ quan thuế cấp mã số
thuế đến từng đối tợng nộp thuế. Từ các danh sách của các doanh nghiệp, phòng
thuế, Chi cục Thuế mở hồ sơ quản lý theo dõi đến từng đối tợng. Hiện nay 100%
các DN NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đều áp dụng tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thuế.
Đối với các doanh nghiệp khi chia, tách, giải thể, sát nhập phải gửi đến cơ
quan thuế các quyết định chia, tách, giải thể, sát nhập, căn cứ vào đó cơ quan thuế
sẽ thu hồi lại mã số thuế cũ. Đối với những trờng hợp thành lập doanh nghiệp mới
thì đơn vị phải làm lại tờ khai đăng ký thuế để đợc cấp mã số thuế mới.
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
25

Trích đoạn Công tác quản lý thu nộp. I Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ : Mục tiêu của Cục thuế tỉnh Quảng Ninh đối với công tác quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ : Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn tỉnh Quảng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status