THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DN NQD KINH DOANH KHÁCH SẠN NHÀ NGHỈ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH - Pdf 75

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DN NQD KINH
DOANH KHÁCH SẠN NHÀ NGHỈ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
I- Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng ninh :
1 - Điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Quảng Ninh :
Tỉnh Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc tổ quốc có địa hình khá dài và rộng
với diện tích tự nhiên 5.938 km
2
có đường biên giới đất liền tiếp giáp với Trung
Quốc dài 132 km, phía đông giáp với vịnh Bắc Bộ với chiều dài bờ biển là 250 km,
phía tây giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng còn lại giáp
với khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc.
Dân số Quảng Ninh hiện nay trên 1 triệu người, có 14 đơn vị hành chính cấp
huyện, thị xã, thành phố trong đó có một thành phố (Hạ Long), ba thị xã (Cẩm Phả,
Móng Cái, Uông Bí) và 10 huyện (Đông Triều, Yên Hưng, Hoành Bồ, Vân Đồn...).
Quảng Ninh nằm trong miền đất khá dài từ Móng cái tới Đông Triều theo
đường bộ gần 300 km. Địa hình rất phong phú, trước mặt là biển, sau lưng là núi,
xen lẫn những dải đồng bằng, trung du nhỏ hẹp... Quảng Ninh thực sự là tỉnh có
tiềm năng đa dạng, phong phú “là một Việt Nam thu nhỏ”.
Quảng Ninh nổi tiếng vì vừa có nhiều khoáng sản quý, trong đó có trữ lượng
than lớn nhất và chất lượng tốt nhất trong cả nước lại vừa có nhiều thắng cảnh
trong đó có Vịnh Hạ Long một danh thắng đã được UNESCO công nhận là di sản
thiên nhiên của thế giới, cùng với địa danh quen thuộc như Yên Tử, Tuần Châu,
Trà Cổ... Hình thành một quần thể du lịch hấp dẫn thu hút khách thập phương đến
thăm quan du lịch quanh năm.
Quảng Ninh là tỉnh nằm trong khu tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng
-Quảng Ninh đây là điều kiện thuận lợi để công nghiệp than, điện, xi măng, thương
mại, du lịch, phát triển đang dần thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài và khách
du lịch các nước. Do có thế mạnh về du lịch nên trong những năm gần đây hoạt
động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được đầu tư, phát triển mạnh. Hiện nay
trên địa bàn tỉnh có 363 DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, năm 2005 nộp
NSNN 4708 triệu đồng, bằng 123% so với năm 2004.

Năm 1990, Nhà nước tiến hành cải cách thuế bước I với việc công bố và thi
hành các chính sách thuế áp dụng thống nhất cho các thành phần kinh tế. Đồng
thời với việc ban hành chính sách thuế, hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ
Tài Chính được thành lập. Cùng với các Cục Thuế tỉnh và thành phố khác trên cả
nước, Cục Thuế Tỉnh Quảng Ninh được thành lập theo quyết định số 314 ngày
21/8/1990, là tổ chức trực thuộc Tổng Cục Thuế, chịu sự song trùng lãnh đạo của
chính quyền cùng cấp, có chức năng tổ chức thực hiện quản lý thu thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác trên địa bàn toàn Tỉnh theo qui định của pháp luật.
Qua từng thời kỳ, tổ chức bộ máy Cục Thuế Quảng Ninh vừa xây dựng, vừa
hoàn thiện, đội ngũ cán bộ công chức được tăng cường cả về số lượng và chất
lượng. Hiện nay toàn ngành có 779 cán bộ công chức ở 15 đơn vị gồm 14 Chi cục
thuế Huyện, Thị xã, Thành phố và cơ quan Cục Thuế, trong đó trình độ đại học là
305 công chức (= 39%),còn lại là trình độ cao đẳng và trung cấp. Các chi cục thuế
trực thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Ninh là :
- Chi cục thuế TP Hạ Long
- Chi cục thuế Cẩm Phả
- Chi cục thuế Vân Đồn
- Chi cục thuế Cô Tô
- Chi cục thuế Ba Chẽ
- Chi cục thuế Bình Liêu
- Chi cục thuế Tiên Yên
- Chi cục thuế Móng Cái
- Chi cục thuế Hải Hà
- Chi cục thuế Đầm Hà
- Chi cục thuế Hoành Bồ
- Chi cục thuế Yên Hưng
- Chi cục thuế Uông Bí
- Chi cục thuế Đông Triều
Trong đó, cơ quan Cục Thuế là cơ quan đầu não của ngành thuế Quảng
Ninh, có nhiệm vụ chỉ đạo nghiệp vụ trong toàn ngành thuế. Với tổng số 151 cán

tổ chức
cán bộ
Phòng
quản lý
doanh
nghiệp
số 1 (Thí
điểm tự
kê khai,
tự nộp
thuế:
123 DN)
Phòng
quản lý
doanh
nghiệp
số 2
Phòng
tin học
và xử lý
dữ liệu
về thuế
Phòng
hành
chính–
quản
trị–tài
vụ
Phòng
tổng

hợp
dự
toán
Phòng
thanh
tra số
2
Phòng
thanh
tra số
1
Phòng
xử lý
tờ
khai
và kế
toán
thuế
Phòng
quản
lý thu
nợ
thuế
Phòng
hành
chính-
quản
trị-tài
vụ
Phòng

Tổng thu ngân sách nhà nước 1.597.406 2.188.570 137% 131%
1 XN QD Trung ương 548.500 1.023.842 187% 184%
2
XN QD a ph ngĐị ươ
73.000 80.535
110% 116%
3 Thu từ sổ xố kiến thiết 20.000 22.493 112% 65%
4 XN ĐT nước ngoài 100.000 102.204 102% 103%
5 Thu ngoài QD 175.000 229.564
131%
130%
6 Thuế thu nhập 8000 32.050 400% 161%
7 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 0 1.379 116%
8 Thuế chuyển quyền 9.341 14.937 160% 165%
9 Thu cấp quyền sử dụng đất 234.000 218.853 94% 86%
10 Thuế đất 9.344 11.509 123% 117%
11 Thu tiền thuê đất 18.218 21.482 118% 103%
12 Thu tiền thuê nhà ở 155 323 61%
13 Lệ phí trước bạ 38.917 55.343 142% 122%
14 Thu phí, lệ phí 158.000 141.075 89% 88%
15 Thu tiền bán nhà ở 0 1.388 34%
16 Thu KHCB 0 2.114 1854%
17 Phí xăng, dầu 115.000 103.732 90% 106%
18 Các khoản thu khác 89.931 125.748 140% 113%
II - Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD kinh
doanh khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh :
1- Công tác quản lý đối tượng nộp thuế.
Công tác quản lý đối tượng nộp thuế là khâu đầu tiên và có một vị trí quan
trọng hàng đầu trong quy trình quản lý thu thuế bởi vì có quản lý được đối tượng
nộp thuế thì mới thu được thuế. Trong một quy trình quản lý thuế nếu việc quản lý

DN có
GCN
ĐKKD
đã đến
đăng ký
KK thuế
Trong
đó: DN
đăng ký
KK thuế
đúng
thời gian
quy định
Chênh lệch
DN có
GCN
ĐKKD
đã đến
đăng ký
KK thuế
Trong
đó: DN
đăng ký
KK thuế
đúng
thời gian
quy định
Chênh lệch
Số
tương


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status