điều tra thực trạng bảo quản thóc ở các nông hộ tại huyện gia lâm và đề xuất các biện pháp cải tiến - Pdf 10

Luận văn tốt nghiệp 1 Đỗ Văn Huy BQCB K44
Phần I
Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng và Nhà nớc trong những năm
qua nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng kể đặc biệt là trong
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Năng suất và sản lợng lúa liên tục tăng trung
bình 2,1%/năm và 4,95%/năm. Chính vì vậy mà chúng ta không những đã giải
quyết đợc vấn đề về an ninh lơng thực quốc gia mà còn trở thành nớc đứng thứ
hai về xuất khẩu gạo trên thế giới (sau Thái Lan), góp phần cải thiện đời sống
nhân dân, tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân, giữ vững an ninh chính trị
và củng cố quốc phòng.
Trong điều kiện hiện nay, thóc gạo vẫn là nguồn cung cấp dinh dỡng và
năng lợng chủ yếu cho phần lớn dân số trên thế giới. Trong khẩu phần ăn
hàng ngày gạo cung cấp cho cơ thể ngời khoảng 40-80% calo, 70% protit và
30% lipit ngoài ra trong gạo còn có một số vitamin đặc biệt là vitamin nhóm B
và một số muối khoáng cần thiết. Theo tạp trí Trái đát xanh [15] khoảng
40% dân số trên thế giới coi gạo là nguồn lơng thực chính và 25% dân số khác
sử dụng lúa gạo trên 1/2 khẩu phần ăn hàng ngày. Nh vậy lúa gạo có ảnh hởng
tới đời sống ít nhất 65% số dân trên thế giới với mức tiêu dùng hàng năm
khoảng 100-150 kg/ngời. Với mức tiêu dùng nh trên, đến năm 2030 toàn thế
giới phải sản xuất lợng lúa gạo nhiều hơn khoảng 60% so với năm 1995 để
đáp ứng yêu cầu tăng dân số và nâng cao thu nhập. Vấn đề đặt ra ở đây là
chúng ta phải làm nh thế nào để đạt đợc mức tăng sản lợng lơng thực nh vậy
trong hoàn cảnh quỹ đất có khả năng trồng trọt ngày càng giảm, nguồn nớc
ngày càng khan hiếm đồng thời phải đảm bảo phát triển bền vững [10].
Trong những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu tăng dân số thì vấn đề
sản xuất lơng thực, đặc biệt là sản xuất lúa gạo đã và đang đợc quan tâm
nhiều ở một số nớc xuất khẩu gạo lớn nh Thái Lan, Mỹ và một số nớc vùng
Đông Nam á trong đó có Việt Nam. Sản lợng thóc gạo chịu ảnh hởng của
Khoa công nghệ thực phẩm trờng đại học nông nghiệp I

Khoa công nghệ thực phẩm trờng đại học nông nghiệp I
Luận văn tốt nghiệp 3 Đỗ Văn Huy BQCB K44
Điều tra tình hình bảo quản thóc tại các nông hộ tại huyện Gia Lâm
nhằm xác định nguyên nhân chính gây lên tổn thất thóc trong bảo quản để đề
xuất giải pháp hạn chế tối đa tổn thất đó góp phần nâng cao thu nhập và cải
thiện đời sống hộ gia đình.
1.2.2.Yêu cầu
Điều tra thực trạng bảo quản thóc ở các hộ gia đình tại huyện Gia Lâm.
Theo dõi sự biến đổi về chất lợng hạt thóc trong thời gian điều tra.
Xác định nguyên nhân chính gây lên tổn thất trong bảo quản thóc tại
các hộ gia đình.
Đề xuất biện pháp cải tiến nhằm hạn chế tối đa tổn thất trong bảo
quản thóc tại các hộ gia đình phù hợp với tình hình thực tế ở nông thôn ngoại
thành Hà Nội.
Khoa công nghệ thực phẩm trờng đại học nông nghiệp I
Luận văn tốt nghiệp 4 Đỗ Văn Huy BQCB K44
Phần II
Tổng quan tài liêu
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lơng thực trên thế giới
và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lơng thực trên thế giới
Lúa là cây lơng thực quan trọng nhất đối với hàng tỷ ngời dân Châu á
và trên thế giới. Trong điều kiện nhiệt đới có tới, lúa có thể trồng 2-3 vụ/năm
với năng suất tơng đối cao và khá ổn định để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của nhân loại. Trong những năm gần đây, nhiều tiến bộ kỹ thuật về giống cây
trồng đợc đa ra áp dụng đã mang lại hiệu quả hết sức to lớn cho sản xuất nông
nghiệp. Theo số liệu của FAO (2000), tốc độ tăng năng suất lúa trên thế giới
là 2,23 % (1962-1970); 1,65 % (1971-1985); 2,31% (1981-1990) và 1,03 %
(1991-1998); Diện tích đất trồng lúa trên thế giới năm 1990 và 1992 là
146.688.10

Với điều kiện khí hậu nhiệt đới, Việt Nam cũng có thể đợc coi là cái nôi
hình thành cây lúa nớc. Đã từ lâu, cây lúa đã trở thành cây lơng thực chủ yếu,
có ý nghĩa đáng kể trong nền kinh tế và xã hội của nớc ta. Với vị trí địa lý trải
dài trên 15 vĩ độ bắc bán cầu từ bắc vào nam đã hình thành những đồng bằng
châu thổ phì nhiêu, cung cấp nguồn lơng thực chủ yếu để nuôi sống cả mấy
chục triệu ngời.
Trớc năm 1945, diện tích trồng lúa ở 2 đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ là
1,8 triệu và 2,7 triệu ha với sản lợng thóc tơng ứng là 2,4 và 3,0 triệu tấn.
Năng suất bình quân là 13 tạ/ha. Khoảng 2 thập kỷ sau, vào những năm 60,
miền bắc có phong trào phấn đấu dành 5 tấn/ha/năm. Cho đến năm 1974 đã
đạt đợc mục tiêu này, năng suất lúa đạt 51,4 tạ/ha/năm [8]. Sau 1975, trong
điều kiện đất nớc thống nhất, sản xuất lúa ở nớc ta đã có những thuận lợi và đã
có những bớc phát triển đáng kể. Năng suất lúa bình quân đạt 21,3 tạ/ha, đến
năm 1985 năng suất lúa đạt 27,8 tạ/ha [8].
Hiện nay, diện tích đất nông nghiệp của nớc ta bình quân đầu ngời có
0,11 ha, bằng 1/3 của thế giới. Trên thực tế nớc ta có khoảng 9,5 ha đất có khả
năng canh tác nông nghiệp (không kể đất lâm nghiệp) trong đó đất trồng cây
hàng năm khoảng 7,5 triệu ha, đất trồng cây lâu năm khoảng 2 triệu ha. Hiện
nay đang sử dụng cho trồng cây hàng năm 5,9 triệu ha, cho cây lâu năm 1,2
triệu ha. Trong 5,9 triệu ha đất trồng cây hàng năm đang sử dụng chỉ có hơn 2
triệu ha là đất tốt. Đất có khả năng trồng lúa khoảng 5 triệu ha, hiện đã sử
dụng khoảng 4,7 triệu ha [19]. Do đặc điểm là một nớc nông nghiệp với gần
80 % dân số sống ở nông thôn, số dân nông thôn tạo ra khối lợng sản phẩm có
giá trị trên 30% tổng GDP (sản phẩm nội địa) của cả nớc. Từ sau khi có nghị
quyết 10 của Bộ chính trị, nông thôn nớc ta chuyển động theo hớng tích cực
và có bớc phát triển mới theo hớng chú trọng và tập trung sức đẩy mạnh sản
xuất lơng thực, năng suất lúa đợc nâng lên và đạt bình quân 35,6 tạ/ha (1994).
Với mức tăng trởng trên, từ chỗ hàng năm ta phải nhập khoảng 0,8 triệu tấn l-
Khoa công nghệ thực phẩm trờng đại học nông nghiệp I
Luận văn tốt nghiệp 6 Đỗ Văn Huy BQCB K44

quan trọng đối với đất nớc. Vì vậy, vùng cần đợc phát triển nhanh kinh tế-xã
hội trên cơ sở ổn định và phát triển bền vững. Trong các yếu tố đảm bảo ổn
định và bền vững, an toàn lơng thực là một yếu tố quan trọng hàng đầu.
ĐBSH là vùng đất chật, ngời đông. Theo tính toán của một số chuyên gia
về dân số, dân số của ĐBSH (1993) là 13.804 nghìn ngời, mức tăng dân số
bình quân trên dới 2%/năm, phấn đấu đạt mức tăng dân số là 1,7%/năm vào
năm 2005 khi đó dân số của vùng là 17.400 nghìn ngời, sau đó tỷ lệ tăng dân
só giảm xuống còn 1,53%/năm đến năm 2010 dân số của vùng là 19.200
nghìn ngời [15].
Khoa công nghệ thực phẩm trờng đại học nông nghiệp I
Luận văn tốt nghiệp 7 Đỗ Văn Huy BQCB K44
Năm 1993, diện tích đất nông nghiệp bình quân ở ĐBSH 522,3m
2
/ ngời,
với tốc độ tăng dân số tính theo kế hoạch đến năm 2010 thì bình quân đất
nông nghiệp là 383,81m
2
/ngời (chỉ còn hơn một sào bắc bộ) [15]. Xu hớng đa
dạng hoá nông nghiệp đang ngày càng phát triển ở ĐBSH dẫn tới tình trạng
diện tích đất trồng cây lơng thực bị thu hẹp. Mặt khác, một số diện tích đất
nông nghiệp đang đợc chuyển sang làm đất giao thông, xây dựng khu dân c,
đô thị Vì vậy diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp lại. Cho đến nay
diện tích trồng cây lơng thực ở ĐBSH có 628,114 ha. Trong đó có 585,584 ha
trồng lúa và 42,530 ha trồng hoa màu. Hệ số sử dụng đất trồng cây lơng thực
là 1,75, nh vậy diện tích gieo trồng là 1.099,199 ha. Năng suất bình quân đạt
40 tạ/ha quy thóc, sản lợng đạt đợc là 4.396.796 tấn [15].
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSH đang có ảnh hởng trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp, trong đó có sản xuất lơng thực. Cho đến nay nông nghiệp
đang là ngành kinh tế chủ đạo của ĐBSH và góp phần tạo nên 40% GDP, thu
hút gần 70% lao động. Tuy nhiên, cho đến nay phần đóng góp của nông

bảo quản nông sản.
Cũng nh các loại hạt giống khác, hạt nông sản cũng có những đặc tính
riêng của chúng. Các loại hạt nông sản do đặc trng hình thái kết cấu tế bào và
thành phần hoá học khác nhau dẫn đến một loạt các tính chất vật lý của chúng
khác nhau. Tính chất vật lý và thành phần hoá học của hạt luôn có mối quan
hệ rất mật thiết. Ví dụ hàm lợng protein của lúa mì càng cao thì độ trong, độ
cứng của nó càng lớn. Hạt những cây lấy dầu có hàm lợng dầu càng cao thì tỷ
trọng của chúng càng nhỏ.
Hạt nông sản cũng là một cơ thể sống nên sau thu hoạch, nếu bảo quản
trong điều kiện không tốt nh độ ẩm của hạt cao, thiết bị bảo quản không kín
tạo điều kiện cho côn trùng xâm nhập thì sẽ gây nên tổn thất. Mặt khác, các
quá trình sinh lý của hạt xảy ra mạnh, cũng sẽ dẫn đến sự tổn thất trong bảo
quản. Các quá trình sinh lý này diễn ra có thể theo một quy luật nh đầu tiên
Khoa công nghệ thực phẩm trờng đại học nông nghiệp I
Luận văn tốt nghiệp 9 Đỗ Văn Huy BQCB K44
NSP tự bốc nóng làm tăng độ ẩm từ đó làm tăng hô hấp. Chính vì vậy cần phải
xác định những nguyên nhân gây tổn thất trong bảo quản để từ đó nghiên cứu
những biện pháp kỹ thuật để làm giảm tới mức tối đa sự tổn thất đó.
2.3. Sự tổn thất nông sản trong quá trình bảo quản
Việt nam là một nớc nông nghiệp nhiệt đới, quanh năm bốn mùa luôn có
sản phẩm sau thu hoạch, đòi hỏi phải bảo quản, chế biến để nhằm nâng cao
chất lợng sản phẩm. Việc đảm bảo và nâng cao chất lợng nông sản có ý nghĩa
rất to lớn, nhiệm vụ của sản xuất không chỉ hoàn thành về mặt số lợng mà còn
phải đảm bảo các chỉ tiêu về chất lợng. Chất lợng NSP tốt sẽ kéo dài thời gian
sử dụng và giảm bớt sự chi tiêu của nhà nớc, hạ thấp đợc mức thiệt hại có thể
xảy ra.Theo giáo s Trần Minh Tâm [11] để tăng đợc 1% năng xuất ngoài đồng
là một điều hết sức khó khăn, nhng sau khi thu hoạch về nếu không bảo quản
tốt thì NSP sẽ bị hao hụt cả về số lợng và chất lợng.
Để đánh giá về sự tổn thất đó, Liên Hợp Quốc đã thống kê hàng năm
trung bình thiệt hại của thế giới về lơng thực chiếm 15-20 % tính ra tới 130

của nó). Sự giảm chất lợng của sản phẩm khi bảo quản (không kể khi bảo
quản quá thời hạn) xảy ra cơ bản là do các quá trình bất lợi: Sự nảy mầm sớm,
sự hô hấp và những biến đổi hoá sinh, tác động của vi sinh vật hoặc côn trùng,
sự h hỏng và bị bẩn do chuột chim cũng nh sự xây xát cơ giới [11].
Tóm lại sự hao hụt về số lợng và chất lợng là hai loại không thể tránh
khỏi khi bảo quản nhng khi bảo quản tốt thì sự hao hụt này không vợt quá
những tiêu chuẩn quy định.
2.3.3. Sự tổn hại lơng thực do côn trùng gây ra
Có thể nói ở đâu có sự tồn trữ lơng thực thì ở đó xuất hiện côn trùng và
các sinh vật khác. Thờng các loại côn trùng sâu mọt xuất hiện khi NSP tăng
độ ẩm do quá trình hô hấp. ở độ ẩm cao hơn độ ẩm giới hạn (13 % với thóc)
Khoa công nghệ thực phẩm trờng đại học nông nghiệp I
Luận văn tốt nghiệp 11 Đỗ Văn Huy BQCB K44
rất thuận lợi cho côn trùng xâm nhiễm. Những tổn thất do côn trùng gây ra
trong kho đợc quan tâm nhiều nhất là những tổn thất mà chúng gây ra đối với
ngũ cốc. Theo FAO, hàng năm tổn thất về ngũ cốc dự trữ trên toàn thế giới
khoảng 10 %, có nghĩa 13 triệu tấn ngũ cốc đã bị mất đi do côn trùng và 100
triệu tấn đã bị mất giá trị [6].
Cũng giống nh hầu hết côn trùng gây hại cây trồng, côn trùng hại kho th-
ờng phá hoại vật chất chúng sử dụng gấp nhiều lần so với nhu cầu thực tế cần
cho chúng dinh dỡng. Bởi vì chỉ đơn giản là sự gặm phá cũng không hoàn toàn
mang tính chất phục vụ cho việc ăn vào cơ thể chúng.
Côn trùng ăn hại lơng thực thờng thể hiện ở hai dạng: dạng sơ cấp và
dạng thứ cấp. Một số loài côn trùng trớc đây đợc coi là những loài phá hoại
thứ yếu thì nay trở thành mối hiểm hoạ. Theo FAO (1982), loài mọt đục hạt
lớn ( Protephanus Truncatus Horn), trớc đây tồn tại nh một loài gây hại thứ
yếu ở Trung Mỹ, Braxin, Columbia và miền nam nớc Mỹ, nhng gần đây tại
Châu Phi chúng đã gây ra những thảm cảnh cho các kho dự trữ ngô ở Tanzania
và các nớc Trung Phi khác. Các thông báo chính thức cho hay sự thiệt hại về
trọng lợng lên tới 34 % ở các kho chứa ngô và khoảng 70 % ở các kho chứa

- Mất hạt làm giống cho vụ mùa màng kế tiếp
Nh vậy sự mất mát có thể là trực tiếp và gián tiếp. Mất mát trực tiếp nh
việc hao hụt trọng lợng, mất khả năng nảy mầm, mất tiền để giải quyết hậu
quả. Tổn thất gián tiếp có thể nh việc giảm phẩm chất, làm nhiễm bẩn, làm
mất uy tín trong buôn bán

Côn trùng hại ảnh hởng khí hậu bất lợi
canh tác lạc hậu
(chuẩn bị thu hoạch)
Khoa công nghệ thực phẩm trờng đại học nông nghiệp I
Sự nảy mầm
Gieo hạt
Gặt hái ( thu hoạch)
Mùa chín
Dự trữ
Hệ thống
buôn bán
Xay xát
chế bién
Thực phẩm gia đình
Thức ăn
Xuất khẩu
Dinh dỡng thật
Mất khả năng
nảy mầm
Luận văn tốt nghiệp 13 Đỗ Văn Huy BQCB K44

(Chế biến, thơng mại, tồn trữ) Sự mất mát vật lý
mất mát vận chuyển - gặt, đập
côn trùng - Làm khô

duy trì đợc khả năng sống của hạt nông sản. Đó cũng là mục tiêu công tác bảo
quản sau thu hoạch. Công tác này đợc thực hiện nhằm:
- Bảo quản giống để bảo đảm cho quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Bảo quản bán thành phẩm sơ chế.
Để thực hiện đợc mục đích trên thì công tác bảo quản sau thu hoạch
phải giải quyết đợc 3 yêu cầu:
- Đảm bảo hao hụt thấp nhất về trọng lợng.
- Hạn chế sự thay đổi về chất lợng.
- Chi phí giá thành thấp nhất trên một đơn vị sản phẩm bảo quản.
Có thể thấy quá trình bảo quản nông sản sau thu hoạch một mặt có tác
dụng duy trì tiếp sự sống của hạt sau khi đã tách khỏi môi trờng sống tự nhiên,
tách khỏi cây mẹ, mặt khác có tác dụng hạn chế sự tổn thất về trọng lợng xảy
ra do các quá trình sinh lý hay do sự xâm nhập của côn trùng và vi sinh vật.
ở nớc ta do công tác bảo quản sau thu hoạch cha đợc đầu t đúng mức nên
chất lợng lơng thực tiêu dùng còn kém, hiệu quả sử dụng lơng thực và phụ chế
phẩm thấp, các hoạt động thuộc công đoạn sau thu hoạch nh gia công chất l-
ợng hạt nông sản cha đi vào nề nếp, kho tàng, trang thiết bị cơ sở vật chất
của việc bảo quản còn thiếu nên hiệu quả bảo quản cha cao. Vì vậy những
biện pháp kỹ thuật của công nghệ sau thu hoạch nói chung và kỹ thuật bảo
Khoa công nghệ thực phẩm trờng đại học nông nghiệp I
Luận văn tốt nghiệp 15 Đỗ Văn Huy BQCB K44
quản chế biến nông sản nói riêng là nội dung chủ yếu trong chiến lợc phát
triển nông thôn, đặc biệt là trong việc xây dựng ngành công nghệ nông thôn
hiện nay.
2.4.2. Thực trạng bảo quản lơng thực ở nớc ta hiện nay
Nớc ta là một nớc nông nghiệp với 90% số lơng thực sản xuất ra đợc tập
trung ở nông thôn, chỉ có khoảng 10% lơng thực đợc cất giữ trong các kho
chứa của nhà nớc. Trong các kho chứa, do nớc ta còn sử dụng các loại kho từ
thời Pháp thuộc, do đất nớc còn nghèo nàn, lạc hậu nên việc đầu t cho vấn đề

không đáng kể, có hộ còn cho là không có côn trùng hay sâu mọt, nhng khi
tiến hành đặt bẫy điều tra thì kết quả thu đợc thật đáng ghê sợ. Ngoài các loại
mọt ra còn thấy cả các loại côn trùng, kiến, dán, và thu đợc nhiều bụi cám do
côn trùng ăn hại thóc gây ra.
Có thể thấy do trình độ dân trí còn kém, điều kiện kinh tế xã hội cha phát
triển, hiểu biết của nông dân về công tác bảo quản cha cao, việc áp dụng các
phơng pháp phòng trừ sâu mọt, côn trùng ở các hộ nông dân còn nhiều hạn
chế nên sự hao hụt sau thu hoạch còn phổ biến. Nói nh vậy không có nghĩa là
ở hộ nào cũng nh nhau. ở một số hộ do công tác vệ sinh kho tàng sạch sẽ, áp
dụng các biện pháp cổ truyền nh dùng lá xoan tơi lót phía đáy thiết bị, quét
vôi bột xung quanh và dải tỏi bóc vỏ trong thiết bị, hơn nữa kho bảo quản
thoáng, có ánh sáng mặt trời chiếu vào nên thóc trong kho đợc duy trì ở độ ẩm
an toàn, mặt khác các hộ này thờng xuyên phơi lại thóc nên đã loại trừ đợc đa
số côn trùng và đảm bảo đợc độ ẩm ở mức an toàn.
2.5. Những nghiên cứu về côn trùng hại lơng thực ở trên thế
giới và trong nớc
2.5.1. Đặc điểm chung của côn trùng
Côn trùng là loài động vật có 6 chân, cơ thể đợc chia làm 3 phần riêng
biệt: phần đầu, phần ngực và phần bụng. ở côn trùng trởng thành đầu có phần
Khoa công nghệ thực phẩm trờng đại học nông nghiệp I
Luận văn tốt nghiệp 17 Đỗ Văn Huy BQCB K44
mồm ở mọt cánh cứng (để cắn, ngoạm) hoặc nh ở bớm mắt kép (để trích hút)
và hai râu hoặc nhiều râu. Phần ngực mang 3 cặp chân và hai cặp cánh. Phần
bụng gồm phần chính của ống thức ăn và cơ quan sinh dục.
Côn trùng sinh trởng và phát triển theo một vòng đời nhất định: từ trùng
trởng thành trứng sâu non nhộng sâu trởng thành (biến thái hoàn
toàn).
Đầu tiên côn trùng trởng thành đẻ trứng trên lơng thực, gắn trứng vào
hạt lơng thực hoặc dùng vòi đục một lỗ nhỏ trên hạt rồi đẻ trứng vào đó.
Trứng phát triển và nở thành một ấu trùng hoặc sâu non (với mọt cánh cứng

2.5.3. Những nghiên cứu về côn trùng hại lơng thực ở Việt Nam
ở Việt Nam, tình hình nghiên cứu côn trùng hại lơng thực cũng đựơc
tiến hành khá sớm. Ngời Việt Nam đầu tiên quan tâm tới lĩnh vực này là
Nguyễn Công Tiễn (1936). Ông là tác giả dịch cuốn Cho đợc có hoa lợi
nhiều và tốt hơn của P.Braemer, trong đó chủ yếu giới thiệu vắn tắt các đặc
điểm hình thái, đặc tính gây hại một số loài mọt kho thờng gặp.
Mãi gần 30 năm sau đó, tức là vào những năm 60 của thế kỷ này, việc
nghiên cứu về côn trùng mới lại đợc tiếp tục. Bắt đầu bằng những kết quả điều
tra thành phần loài côn trùng gây hại ở một số kho lơng thực ở Thanh Hoá (Tr-
ờng đại học tổng hợp Hà Nội và tổng cục lơng thực ,1962). Đỉnh cao của thời
kỳ này là kết quả điều tra côn trùng hại kho ở miền Bắc Việt Nam của Đinh
Ngọc Ngoạn (1965) và cuốn sách Côn trùng phá hoại trong kho và cách
phòng trừ của Phan Xuân Hơng (1963).
Hớng điều tra cơ bản côn trùng hại kho còn đợc tiếp tục vào những
năm gần đây nh kết quả điều tra côn trùng hai kho là đối tợng kiểm dịch ( D-
ơng Quang Diệu, Nguyễn Dáng Vân, 1976); Thành phần gây hại trong kho l-
ơng thực (Vũ Quốc Trung, 1978); Kết quả điều tra côn trùng hại kho ở các
Khoa công nghệ thực phẩm trờng đại học nông nghiệp I
Luận văn tốt nghiệp 19 Đỗ Văn Huy BQCB K44
tỉnh miền Bắc và miền Nam Việt Nam sau giải phóng 1975 (Bùi Công Hiển và
các cộng sự, 1980) [6].
Về lĩnh vực nghiên cứu sinh học, sinh thái học các loài côn trùng hại
kho còn hạn chế hơn nhiều. Lác đác mới có một số dẫn liệu sinh học và sinh
thái học mọt đậu xanh (Callosobruchus chinensis L.) của Nguyễn Vân Đình
(1964; sinh học và sinh hoá học mọt gạo (Sitophilus oryzae L.) của Bùi Công
Hiển (1965); sinh học và sinh thái học mọt đục hạt nhỏ (Rhyzopertha
dominica F.) của Đỗ Thị Hiền (1982). Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh
thái học quần thể các loài côn trùng gây hại trong kho thóc ngoại thành Hà
Nội (Bùi Công Hiển và Lê Trọng Trải, 1980). Đáng chú ý là kết quả nghiên
cứu về tác dụng của Pheromon và ý nghĩa sinh lý, sinh thái của nó ở mọt cứng

áp dụng phơng pháp bảo quản kín, riêng các loại giống ngời ta không áp dụng
phơng pháp bảo quản này.
2.6.3. Bảo quản nông sản ở trạng thái lạnh
Nguyên tắc của phơng pháp này là dùng nhiệt độ thấp để làm tê liệt các
hoạt động của vi sinh vật và côn trùng. Phơng pháp này đòi hỏi phải hạ nhiệt
độ ở khối sản phẩm xuống một mức độ nhất định, càng thấp càng tốt. Có 2
cách là làm lạnh tự nhiên và làm lạnh nhân tạo.
Làm lạnh tự nhiên : Tức là lợi dụng nhiệt độ thấp của không khí trong
môi trờng bảo quản để hạ thấp nhiệt độ trong khối hạt thông qua phơng pháp
thông gió tích cực.
Làm lạnh nhân tạo: Là sử dụng những phòng lạnh, kho lạnh hoặc kho
có điều hoà nhiệt độ để giữ ở nhiệt độ nhất định của khối hạt.
2.6.4. Bảo quản nông sản bằng phơng pháp hoá học
Khoa công nghệ thực phẩm trờng đại học nông nghiệp I
Luận văn tốt nghiệp 21 Đỗ Văn Huy BQCB K44
Dùng thuốc hoá học để diệt trừ côn trùng trong kho là phơng pháp đợc
sử dụng hiệu quả nhất hiện nay ở nớc ta và trên thế giới. Có nhiều loại thuốc
hoá học khác nhau, mỗi loại có công dụng riêng biệt và tính chất sử dụng
cũng khác nhau. Thuốc muốn đợc sử dụng tốt và có hiệu quả cần phải đạt các
yêu cầu sau đây:
- Thuốc phải có hiệu quả cao đối với côn trùng.
- Hoá chất phải dễ sử dụng và ít nguy hiểm với ngời và gia súc. Rất ít
hoặc không ảnh hởng đến chất lợng của hạt và sản phẩm trong kho.
- Hoá chất sử dụng không ăn mòn vật liệu xây dựng, các dụng cụ và
thiết bị trong kho.
- Hoá chất phải có tính ổn định cao.
2.6.5. Bảo quản nông sản trong khí quyển điều chỉnh
Các hoạt động sống nh trao đổi chất và hô hấp của nông sản chỉ có thể
tiến hành khi có đủ một lợng oxi nhất định. Nếu lợng oxi giảm thì nông sản
phẩm sẽ hô hấp yếm khí, các quá trình trao đổi chất sẽ chậm lại, thành phần

- Thờng xuyên kiểm tra phát hiện kịp thời sự xuất hiện và diễn biến của
côn trùng để có biện pháp xử lý kịp thời thích đáng.
- Thực hiện cách ly triệt để giữa nông sản phẩm cũ và mới, tốt và xấu,
khô và ớt, nông sản phẩm có côn trùng và không có côn trùng nhằm mục đích
ngăn ngừa sự lây lan của côn trùng.
2.7.2. Biện pháp diệt trừ côn trùng hại lơng thực trong bảo quản
2.7.2.1. Biện pháp vật lí
Biện pháp cơ học: Là biện pháp có thể dùng sàng sảy quạt hoặc chải
quét, khi sử dụng phơng pháp này một phần côn trùng sẽ bị tiêu diệt, phần
khác có thể rơi lẫn vào bụi rác và tách khỏi sản phẩm. Tạp chất và bụi rác phải
để xa hoặc đốt.
Có thể dùng biện pháp đóng mở cửa kho để diệt một số côn trùng có đặc
tính thích bay bổng nh mọt đục thân (Rhizopertha dominica F.), dùng bẫy để
đèn để diệt các loại a ánh sáng hoặc có thể dùng cách bịt kín sản phẩm để diệt
bớm.
Khoa công nghệ thực phẩm trờng đại học nông nghiệp I
Luận văn tốt nghiệp 23 Đỗ Văn Huy BQCB K44
Biện pháp nhiệt học: Nguyên tắc của biện pháp này là ngời ta có thể
tăng cao hoặc giảm thấp nhiệt độ để diệt côn trùng, nhng không làm ảnh hởng
xấu đến hạt giống và các sản phẩm trong kho.
Ví dụ ở 49
0
C- 52
0
C trong vòng 10 12giờ mọt Tribolium Confusum
Dwi có thể bị tiêu diệt 100% [11].
Ngoài ra có thể lợi dụng nhiệt độ của ánh nắng mặt trời để phơi hạt, cũng
có tác dụng tiêu diệt côn trùng trong kho nông sản phẩm.
2.7.2.2. Biện pháp hoá học
Biện pháp diệt trừ côn trùng bằng hoá học là biện pháp sử dụng các chất

xiên có chiều dài 60cm, đờng kính ống 1mm lấy mẫu ở 5 điểm đã xác định ta
đợc 5 mẫu ban đầu.
Lập mẫu trung bình
Từ các mẫu ban đầu ta dàn đều ra khay chia mẫu hình chữ nhật sau đó kẻ 2 đ-
ờng chéo của hình chữ nhật và gộp 2 mẫu đối đỉnh nhau lại ta đợc mẫu trung
bình. Lấy mẫu trung bình có khối lợng 500g và mang tính đại diện cho lô
thóc. Các mẫu trung bình thu đợc chứa riêng trong một túi. Sau khi thu đợc
mẫu trung bình, mẫu đợc bảo quản trong phòng thí nghiệm ứng với các thông
số giống nh nơi bảo quản.
Lấy mẫu kiểm nghiệm
Khoa công nghệ thực phẩm trờng đại học nông nghiệp I
Luận văn tốt nghiệp 25 Đỗ Văn Huy BQCB K44
Từ mẫu trung bình tiến hành trộn đều nhiều lần để lấy mẫu kiểm
nghiệm quy định cho từng chỉ tiêu, phẩm chất của lô kiểm nghiệm. Để phân
chia thành mẫu kiểm nghiệm chúng tôi dàn đều mẫu trung bình ra tấm kính,
chia 2 đờng chéo góc, lấy 2 phần đối đỉnh nhau đợc mẫu kiểm nghiệm.
3.4.2. Phơng pháp xác định các chỉ tiêu chất lợng thóc
Xác định độ ẩm
Độ ẩm thóc là chỉ tiêu quan trọng về chất lợng thóc trong suốt quá trình
bảo quản. Việc xác định độ ẩm thóc là xác định lợng nớc tự do trong hạt
thóc. Độ ẩm thóc đợc xác định bằng phơng pháp sấy khô đến khối lợng
không đổi ở nhiệt độ 105
o
C.
Cách tiến hành:
Mẫu kiểm nghiệm đợc nghiền nhỏ và đợc rây ở đờng kính lỗ 0,25mm
sau đó chia làm 3 mẫu cân khoảng 5g cho vào 3 hộp kim loại đã sấy khô đến
khối lợng không đổi và cân trên cân phân tích với độ chính xác 0,01g. Để
hộp đựng mẫu vào tủ sấy ở nhiệt độ 105
0


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status