Tìm hiểu bản chất của thuế GTGT, đánh giá tình hình thực hiện ở Việt Nam trong những năm qua và đề xuất những biện pháp xử lý thuế trong thời gian tới nhằm hoàn thiện hệ thống thuế ở Việt Nam - Pdf 27

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Đề mục Nội dung Số
trang
Phần I Lời mở đầu 2
Phần II Những vấn đề chung về thuế GTGT 3
1 Khái niệm 3
2 Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT 3
3 Tại sao lại chọn thuế GTGT 4
II Nội dung chủ yếu của thuế GTGT 6
1 Xác định phạm vi áp dụng 6
2 Các hình thức thuế GTGT 8
3 Thuế suất 9
4 Quản lý thuế GTGT 10
Phần III Tình hình áp dụng thuế GTGT trên thế giới và bài học kinh
nghiệm từ những nớc đã áp dụng.
12
I Tình hình áp dụng thuế GTGT ở một số nớc 12
1 Thuỵ Điển 12
2 Philipine 13
3 Trung Quốc 14
II Một số nớc kinh tế phát triển vẫn cha áp dụng thuế GTGT 15
1 Hoa Kỳ 16
2 Australia 17
III Bài học kinh nghiệm rút ra từ những nớc đã áp dụng thuế GTGT. 17
Phần IV Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT.
19
I Những tồn tại của hệ thống thuế hiện hành 19
II Sự cần thiế phải cải cách chính sách thuế 20
III Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam 20
Phần V Đánh giá tình hình triển khai thực hiện thuế GTGT ổ Việt Nam

GTGT, đánh giá tình hình thực hiện ở Việt Nam trong những năm vừa qua và
đề xuất những biện pháp xử lý thuế trong thời gian tới nhằm hoàn thiện hơn
nữa hệ thống thuế ở Việt Nam.
Phần II. Những vấn đề chung về thuế giá
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trị gia tăng.
I./ Thuế giá trị gia tăng (GTGT).
1./ Khái niệm.
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
2./ Sự ra đời và phát triền của thuế GTGT.
Năm 1954 thuế GTGT lần đầu tiên ra đời tại Pháp dới hình thức thuế
đánh vào giai đoạn sản xuất. Đến năm 1968, thuế này đợc nhập vào thuế lu
thông đánh vào dịch vụ và thuế địa phơng đánh vào lu thông bán lẻ thành một
loại thuế thống nhất chung thu ở giai đoạn bán lẻ (viết tắt theo tiếng Pháp là
TVA). Từ đó đến nay do tính u viết của mình, thuế GTGT ngày càng đợc sử
dụng rộng khắp ở nhiều nớc trên thế giới. Thuế GTGT đợc sớm áp dụng ở
Châu âu, chỉ hơn hai mơi năm sau khi ra đời hình thức sơ khai đầu tiên, nó đã
đợc coi là một trong những điều kiện tiên quyết để gia nhập khối EC (năm
1977).
Tính đến năm 1995, trên thế giới có tới hơn 100 nớc áp dụng thuế
GTGT. Riêng Châu á kể từ năm 80 trở lại đây đã có sự gia tăng vợt bậc về số l-
ợng các thành viên sử dụng VAT. Đầu tiên là Triều Tiên (1977), tiếp đến là
Indonexia (1985), Đài Loan (1986), Philipine (1988), Mông Cổ (1993), Trung
Quốc (1994) và Việt Nam (1999).
Việc áp dụng một phơng pháp tính thuế mới ở một quốc gia không phải
là vấn đề đơn giản, hệ thống thuế ảnh hởng trực tiếp đến ngân sách và vấn đề
phát triển kinh tế của quốc gia đó. Chính vì vậy, không chỉ ở những nớc đang

cản thuế quan bất hợp lý. Thuế GTGT ra đời đã phần nào đáp ứng đợc những
yêu cầu trên.
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ ba: Tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc và có điều kiện thu hẹp
các loại thuế khác. Đa số các cơ chế thuế hiện hành của các nớc khi cha áp
dụng thuế GTGT đều cồng kềnh, phức tạp và có nhiều sự chồng chéo, điều đó
gây khó khăn cho việc quản lý thuế của Nhà nớc (nh tính thuế, thu thuế, giải
quyết các trờng hợp quá hạn thuế, miễn thuế..) cũng nh việc kinh doanh của
ngời dân. Tình trạng này dễ dàng gây ra tâm lý ngại thuế, tránh thuế làm thất
thu cho Ngân sách một khoản không nhỏ. Để giải quyết các vấn đề trên cần
phải có một cơ chế thuế mới phù hợp và rõ ràng đối với tất cả mọi ngời, và
thuế GTGT là một giải pháp.
Thứ t: Sự phát triển của kinh tế đòi hỏi sửa đổi hệ thống thuế cho phù
hợp. Chúng ta đã biết rằng mỗi một thời kỳ phát triển kinh tế cần phải có một
hệ thống chính sách quản lý cho phù hợp, không có một cơ chế nào dúng cho
mọi lúc mọi nơi. Vấn đề quản lý thuế cũng không nằm ngoài quy luật ấy.
(2) Nh vậy thuế GTGT ra đời trớc hết để đáp ứng tình hình mới, sau
một thời gian đợc áp dụng và kiểm nghiệm, thuế GTGT đợc đại đa số các nớc
trên thế giới thừa nhận về những u điểm nổi bật của nó ở các mặt sau:
a. Khắc phục đợc một số mặt hạn chế của thuế doanh thu hiện
hành. Có khả năng mang lại nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nớc. Kinh
nghiệm của các nớc: Indonexia, Newzeland, Bồ Đào Nha và Tuinidi đã chứng
minh rõ điều này. Đại đa số các nớc áp dụng thuế GTGT, khoản thu từ số thuế
này thờng đảm bảo từ 12% đến 30% tổng số thu của Ngân sách Nhà nớc (tơng
đơng khoảng 5% đến 10% tổng sản phẩm quốc dân).
b. Tính trung lập: Với điều kiện số lợng đối tợng đợc miễn hạn chế
và sự vận dụng thuế suất 0% chỉ hạn chế đối với hoạt động xuất khẩu, GTGT
là một thứ thuế trung lập và không dẫn đến bất kỳ một sự méo mó nào. Điều

nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình thức thứ nhất: áp dụng GTGT toàn bộ, có nghĩa là áp dụng đối với
các đối tợng nộp thuế hoạt động ở tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,
buôn bán và bán lẻ. Điển hình áp dụng hình thức này là các nớc: Thuỵ Điển,
Pháp, Thái Lan, Hungari.
Hình thức thứ hai: áp dụng GTGT từng phần, tức là áp dụng đến từng
khâu của quá trình luân chuyển sản phẩm hàng hoá. Ví dụ: Indonexia, Nhà nớc
ban hành đạo luật từ năm 1983, nhng do trình độ quản lý của cán bộ nghành
thuế và nhận thức của ngời nộp thuế nên đến năm 1985, đạo luật thuế mới đợc
thi hành và thực hiện theo từng bớc nh sau:
+ Năm 1985: Đối tợng nộp thuế là những ngời sản xuất.
+ Năm 1989: Mở rộng phạm vi áp dụng đối với các đại lý bán buôn.
+ Năm 1993: Mở rộng phạm vi áp dụng đối với các cửa hàng bán lẻ.
Hình thức thứ ba: Thực hiện thí điểm GTGT đối với một số nghành.
Điển hình áp dụng hình thức này là Trung Quốc. GTGT đợc ban hành và thực
hiện thí điểm từ năm 1980 đến 18/9/1994 đợc ban hành chính thức. Bớc thí
điểm chỉ áp dụng với các sản phẩm: xe đạp, quạt điện, kim khí, máy móc thiết
bị, phụ tùng, động cơ, thép. Năm 1986 mở rộng diện đối với các sản phẩm
công nghiệp nhẹ, vật liệu xây dựng, khoáng sản kim loại.
Qua tổng kết đánh giá của các nớc, trong ba hình thức tiến hành GTGT,
hình thức toàn bộ là hiệu quả nhất. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi phải có sự
chuẩn bị rất đầy đủ về luật, các văn bản hớng dẫn luật, trình độ hiểu biết của
ngời nộp thuế, trình độ quản lý của từng cơ quan thuế, chứng từ hoá đơn, ý
thức chấp hành luật...
Hình thức áp dụng GTGT ở từng khâu kết quả bị hạn chế, còn hình thức
áp dụng thí điểm ở phạm vi hẹp, ở một số ngành là không đem lại kết quả.
2./ Các hình thức tính thuế GTGT.
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d

Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Thuế suất.
Thông thờng, để đạt đợc số thu tơng đơng so với số thu hiện hành của
thuế doanh thu mà nó thay thế, GTGT phải có mức thuế suất cao hơn (thờng là
gấp ba lần thuế suất doanh thu). Vì GTGT chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của
hàng hoá hay sản phẩm qua mỗi lần luân chuyển hàng hoá (danh mục các nớc
áp dụng thuế GTGT và thuế suất GTGT).
Có hai cơ chế thuế suất đợc áp dụng:
+ Cơ chế một thuế suất (không kể thuế suất 0% áp dụng với xuất khẩu
và một số mặt hàng thiết yếu (nếu có). Trong số 100 nớc thì có 44 nớc áp dụng
GTGT với cơ chế một thuế suất, trong đó Đan Mạch là một nớc có mức thuế
suất cao nhất (32%). Nhật, Singapore la nớc có mức thuế suất thấp nhất (3%).
+ Cơ chế nhiều thuế suất (không kể thuế suất 0%).
Trong số các nớc còn lại áp dụng GTGT với có chế nhiều thuế suất thì
số lợng thuế suất giao động từ 2 đến 5 (trờng hợp Colombia 5 thuế suất). Thuế
suất thấp nhât la 1% (Bỉ, Thổ Nhĩ Kỳ), 2% (Nam Triều Tiên) và thuế suất cao
nhất là 50% (Senegal), 45% (Trung Quốc), 38% (ý) và 36% (Hy Lạp). Phần
lớn các nớc áp dụng cơ chế ba thuế suất. Chỉ có một số nớc áp dụng 4 và 5
thuế suất: Bỉ- Colombia.
Mô hình thuế suất của khối EC: Qui định ngoài thuế suất 0% áp dụng
cho xuất khẩu, hệ thống thuế suất chỉ gồm 2 thuế suất: Một mức thuế suất thấp
nhng không thấp hơn 5%; Một mức thuế suất cao thờng hơn 15%.
Qui định về thuế suất 0% và miễn thuế: thuế suất 0% đợc áp dụng trong
đại đa số các nớc chủ yếu đối với hoạt động xuất khẩu. Đối tợng áp dụng thuế
suất 0% tức là đợc thoái trả lại số GTGT đã chịu trên hàng đầu vào, biện phấ
này đợc đánh giá là hữu hiệu nhất đối với việc xuất khẩu.
Một số nớc áp dụng thuế suất 0% đối với các mặt hàng và dịch vụ khác
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

một lần hoặc thoái trả dần trong một thời gian tuỳ theo qui định của từng nớc
và khả năng ngân sách mỗi nớc. Theo cách này cơ quan thuế thờng có một tài
khoản thu GTGT và sử dụng nguồn thu để thoái thuế, khoản còn lại nộp vào
Ngân sách Nhà nớc.
Việc khấu trừ thuế GTGT: Các nớc áp dụng khấu trừ theo hoá đơn đầu
vào và cho khấu trừ toàn bộ số phát sinh từng kỳ, khi tính thuế GTGT phải
nộp. Hầu hết các nớc cho áp dụng khấu trừ thuế đầu vào của tài sản cố định
nhằm khuyến khích đầu t, cũng có nớc không cho áp dụng nh Trung Quốc.
Phần III. Tình hình áp dụng thuế GTGT trên
thế giới và bài học kinh nghiệm từ những nớc
đã áp dụng.
I./ Tình hình áp dụng thuế GTGT ở một số nớc.
1./ Thuỵ Điển: Là một nớc đi đầu trong việc áp dụng thuế GTGT
(1969). Trớc khi thực hiện GTGT, Thuỵ Điển đã thực hiện cơ chế thuế doanh
thu với một thuế suất 10% áp dụng chủ yếu đối với hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế. Mục tiêu của sự chuyển đổi là khuyến khích hàng xuất khẩu và thực hiện
hoàn thuế đối với hoạt động xuất khẩu.
Quá trình chuyển đổi thuế ở Thuỵ Điển đợc tiến hành qua hai giai đoạn:
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Mùa xuân năm 1968 Bộ Tài Chính giải trình trớc Quốc hội và các
doanh nghiệp về kế hoạch, nội dung chuyển đổi cơ chế nộp thuế.
- Mùa thu năm 1968 đợc Quốc hội thông qua và ban hành năm
1969 với những nội dung cơ bản:
Thứ nhất: Các đối tợng nộp thuế doanh thu đều chuyển sang nộp GTGT.
Thời kỳ đó có 160.000 đối tợng nộp thuế doanh thu. Các dịch vụ không phải
nộp thuế, 200.000 hộ nông dân năm ngoài cơ chế GTGT.
Thứ hai: áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế nộp
khâu trớc.

động kinh doanh đợc áp dụng để khuyến khích một số hoạt động nh sản xuất
nông sản, giảm bớt ảnh hởng đến giá cả một số mặt hàng nh dầu lửa, và để đơn
giản việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhẹ và các dịch vụ tài chính.
- Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu.
- áp dụng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ và cho khấu trừ đối
với tài sản dùng trong thơng mại hoặc kinh doanh.
Kết quả thu thuế GTGT của Philipines đợc biểu hiện qua ba năm (bảng
kèm theo) đã cho thấy tỉ lệ về số thu VAT so với số thu CP, GDP, GNP đều
tăng sau 10 và 20 năm áp dụng cơ chế thuế mới.
Năm Số thu
từ
VAT
Số thu
từ thuế
Số thu
của CP
GDP GNP % số
thu
VAT/số
thu thuế
% số
thu
VAT/số
thu CP
Số thu
VAT/
GDP
Số thu
VAT/
GNP

Một trong những điều kiện tiên đề để thực hiện thành công GTGT là
thực hiện cơ chế giá thị trờng. Nhng hiện nay Nhà nớc Trung Quốc vẫn quản
lý giá hơn 100 mặt hàng, vì vậy, quá trình thực hiện GTGT của Trung Quốc
gặp khó khăn.
Thực hiện GTGT ở khâu sản xuất của Trung Quốc gặp nhiều khó khăn,
phức tạp. Để việc quản lý, thực hiện GTGT có hiệu quả, Trung Quốc phân ra
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
từng đối tợng để có biện pháp thu thuế: Xí nghiệp qui mô nhỏ thu khoán, Xí
nghiệp có qui mô lớn và vừa thu căn cứ vào sổ sách kế toán. Thực tế hiện nay
GTGT chỉ áp dụng trong các xí nghiệp quốc doanh.
II./ một số nớc kinh tế phát triển vẫn cha áp
dụng thuế GTGT.
Cho dù GTGT là một loại thuế có nhiều u điểm nhng cho đến nay có
một sô nớc kinh tế phát triển cha áp dụng. Chúng ta sẽ nghiên cứu những
nguyên nhân của vấn đề trên thông qua phân tích tình hình hai nớc đại biểu là
Mỹ và Austraylia
Hoa Kỳ (Mỹ): Là một nớc có nền kinh tế phát triển bậc nhất thế giới.
Một cờng quốc có ảnh hởng sâu sắc đến nhiều lĩnh vực trên thế giới, tuy nhiên,
cho đến nay Mỹ vẫn cha chấp nhận GTGT. Vì vậy đau là những lý do ngăn cản
con đờng GTGT xâm nhập vào Mỹ?
Về cơ bản Mỹ thoả mãn với hệ thống thuế doanh thu khâu bán lẻ cấp
bang và liên bang hiện hành. Thuế suất doanh thu bán lẻ cấp bang tơng đối
thấp, trung bình khoảng 4,6%, diện đánh thuế cũng tơng đối hạn chế. Ví dụ: ở
Mỹ có 29 bang không đánh thuế lơng thực thực phẩm, 25 bang miễn thuế cho
hầu hết các dịch vụ. Cơ chế thuế hiện hành của Mỹ không gây trở ngại lắm cho
hoạt động sản xuất dịch vụ trong nớc. Chính vì vậy, nớc Mỹ cha thực sự có nhu
cầu về một cơ chế thuế mới.
Tuy nhiên, Mỹ cũng đã quan tâm đến GTGT trong thời gian tơng đối dài

d. Chi phí cho việc cỡng chế thuế tăng. Lo sợ về tính luỹ thoái.
Nh vậy, những lý do chủ yếu của việc cha ban hành thuế GTGT ở Mỹ và
Autralia là các lý do mang màu sắc chính trị chứ không phải về kinh tế, do đặc
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thù của các nớc đó (quan hệ liên bang và bang đang ổn định, họ không muốn
có sự xáo trộn đễ dàng gây nên tình hình mất ổn định chung).
III./ bài hoc kinh nghiểmut ra từ các nớc đã tính
thuế GTGT.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc áp dụng GTGT cà hội thoả,
trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia thuế GTGT của các tổ chức quốc tế và
một số nớc có thể rut ra một số bài học kinh nghiệm nh sau:
1. Thuế GTGT là một loại thuế có nhiều u điểm cần nghiên cứu áp
dụng nhằm góp phần thúc dẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển theo
cơ chế thị trờng, mở rộng kinh tế đối ngoại, tạo nguồn thu ổn định và phát triển
cho Ngân sách quốc gia. Nhng không thể và không nên áp dụng thí điểm thuế
GTGT trong phạm vi hẹp ở một số nghành và một số đơn vị.
2. Nội dung chính sách thuế GTGT ban hành phải đợc nghiên cứu
kỹ, qui định cụ thể làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện đợc rõ ràng, thống
nhất. Phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT với sự vận dụng và
qui định phù hợp với từng nớc.
- Củng cố chế độ hoá đơn, chứng từ, hạch toán, kế toán, nhng
không thể đợi đến lúc thực hiện đầy đủ hoá đơn chứng từ mới áp dụng GTGT,
vì việc áp dụng GTGT cũng thúc đẩy việc sử dụng hoá đơn chứng từ.
- Cần làm tốt công tác tuyên truyền và hớng dẫn chế độ thuế này
để mọi đối tợng, mọi ngời đều hiểu và thực hiện đúng.
- Công tác đào tạo bồi dỡng nghiệp vụ quản lý thuế GTGT cho cán
bộ thuế phải đợc quan tâm và chuẩn bị tróc.
- Phải từng bớc hiện đại hoá trang thiết bị công cụ quản lý thuế,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status