giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê và đẩy mạnh xuất khẩu của tổng công ty cà phê việt nam - Pdf 10

Lời nói đầu
Tổ quốc ta đã trải qua hơn một thập kỷ đổi mới và phát triển, trên cơ sở
công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành
tựu đáng kể, đất nớc ổn định đi lên.
Một trong những mũi nhọn của phát triển kinh tế đó là đẩy mạnh xuất
khẩu, nâng cao chất lợng hàng hóa; khai thác mọi tiềm năng đặc biệt trong
nông, lâm, ng nghiệp, phát huy lợi thế của đất nớc.
Sản phẩm cà phê là mặt hàng nông sản mang tính thơng mại quan trọng
trên thị trờng quốc tế. Giá trị hàng hóa cà phê xuất khẩu mỗi năm trên thế
giới là trên 10 tỷ USD, và có trên 80 nớc trồng cà phê với diện tích trên 10
triệu ha trong đó có 50 nớc có sản phẩm xuất khẩu.
Cà phê là thứ nớc uống khá phổ biến trên thế giới và xu hớng ngày càng
tăng. Mỗi năm thế giới tiêu thụ trung bình trên 6 triệu tấn hạt cà phê. Nhiều
nớc ở Trung và Nam Mỹ, Châu Phi đã thu nguồn ngoại tệ chủ yếu từ xuất
khẩu cà phê nh Colombia, Salvador, Uganda, Ethiopia

ở Việt Nam, sản phẩm cà phê đang là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh
tế lớn. Trong những năm qua, xuất khẩu cà phê đã đa về lợng ngoại tệ đáng
kể thờng diễn biến ở mức 300 560 triệu USD/ năm. Cà phê là mặt hàng
nông sản xuất khẩu chủ lực đứng thứ hai sau lúa gạo. Cà phê Việt Nam đã v-
ơn lên vị trí thứ 2 về sản lợng và xuất khẩu cà phê trên thế giới (sau Brazil).
Theo quy hoạch thì diện tích cà phê Việt Nam đến khi ổn định trên dới
400.000 ha và giá trị xuất khẩu hàng năm sẽ là trên nửa tỉ USD. Tuy nhiên,
nếu chúng ta chỉ nhìn đơn thuần vào giá trị ngoại tệ để đánh giá vị trí của
một ngành kinh tế thì cha đủ. Cây cà phê đã tham gia vào vấn đề xã hội rất
lớn; đó là nó đã biến từ đất không sinh lời thành đất sinh lời, tạo việc làm và
thu nhập cho nguời lao động. Hơn 400.000 ha cà phê, sản lợng bình quân
600.000tấn/năm thì cần cả một triệu ngời đợc sử dụng cho ngành kinh tế này
(trồng trọt, chế biến, dịch vụ, xuất khẩu) và góp phần tích cực vào chơng
trình xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc. Thực hiện cải tạo môi sinh, phủ xanh đất trống đồi trọc, biến

phê, đa ra đợc một số giải pháp để nâng cao chất lợng và đẩy mạnh xuất
khẩu, nhằm nâng cao hiệu quả, tăng giá trị và lợi nhuận, bảo đảm tính bền
vững và ổn định của một ngành hàng.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả không có tham vọng đi
sâu, mổ xẻ nghiên cứu từng vấn đề cụ thể mà chỉ nêu một bức tranh tổng
quan về ngành cà phê. Đó là thực trạng phát triển sản xuất, xuất khẩu cà phê,
những vấn đề đặt ra về nâng cao chất lợng sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu
của Tổng công ty cà phê Việt Nam để từ đó tìm ra những giải pháp, đề xuất
giải quyết vấn đề.
Cũng qua đó ngời viết nhằm rút ra đợc những bài học kinh nghiệm,
những gợi ý, đề xuất giúp cho ngời làm công tác quản lý xuất nhập khẩu,
quản lý chất lợng sản phẩm, những ngời làm công tác về cà phê có thêm
những ý tởng bổ ích trong công tác quản lý điều hành, có t duy đúng, hớng
đi đúng trong hiện tại và tơng lai.
Đề tài đợc nghiên cứu qua các phơng pháp tổng hợp khái quát so sánh,
phân tích, dự báo trên cơ sở quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới và trên thực tiễn
tình hình của Tổng công ty Cà phê cũng nh ngành cà phê Việt Nam, nhằm
đạt đợc mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Bố cục của đề tài gồm 3 phần chủ yếu đó là:
Phần I - Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng, sản phẩm cà phê và đẩy
mạnh xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Phần II Thực trạnh phát triển sản xuất, xuất khẩu cà phê và những
vấn đề đặt ra về nâng cao chất lợng sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu của
Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Phần III Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lợng sản phẩm cà phê
và đẩy mạnh xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam.
2

Phần I

chuẩn nhà nớc, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn địa phơng, tiêu chuẩn xí nghiệp
hoặc nếu sản phẩm hàng hoá nào đó cha đợc các tiêu chuẩn qui định thì chất
lợng của chúng đợc thoả thuận trong các hợp đồng mua bán hàng hoá.
Chẳng hạn nh cà phê nhân xuất khẩu, tiêu chuẩn đợc qui định theo tiêu
chuẩn ngành: TCVN bằng các chỉ số về kích cỡ hạt trên sàng, các lỗi về hạt
bị nâu, sâu, đen, teo, lép, bạc mầu, về tạp chất, độ ẩm, hơng vị v.v
Sản phẩm hàng hoá xuất khẩu yêu cầu chất lợng phải đạt đợc là phù hợp
với công dụng của nó, phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu dùng. Cà phê là mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu do đó sản xuất phải phù hợp với nhu cầu, thị hiếu
của ngời tiêu dùng ở mỗi nớc, mỗi khu vực nhất là với cà phê thành phẩm
nh cà phê sữa, cà phê tan, cà phê bột, rang xay v.v Nhu cầu của thị trờng n-
ớc ngoài là mục đích của việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Do đó phải
nhằm đáp ứng cho đợc nhu cầu về số lợng, chất lợng.

Chúng ta bán cái thị tròng cần chứ không bán cái ta có. Do đó sản xuất
phải bảo đảm đợc các chỉ tiêu,tức là làm cho hàng hoá phù hợp với công
dụng của nó,bảo đảm tiện dùng, an toàn, vệ sinh thực phẩm v v Hàng hoá
xuất khẩu phải bảo đảm tính thẩm mỹ cao, tính kinh tế.
3. Quan điểm về nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá và đẩy mạnh
xuất khẩu trong tình hình hiện nay:
- Hiện nay Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng mở cửa, hội nhập quốc tế và
khu vực đa phơng hoá và đa dạng hoá trong quan hệ quốc tế. Phát triển kinh
tế theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà n-
ớc, mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài. Từ nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ V đã chỉ rõ: Trong toàn bộ hoạt động kinh tế, một nhiệm vụ có ý nghĩa
chiến lợc của toàn Đảng, toàn dân ta là ra sức tăng xuất khẩu để nhập
khẩu
(1)
. Đại hội Đảng lần thứ VIII đã xác định Đẩy mạnh xuất khẩu coi
xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo thêm

năng bán đợc hàng trên thị trờng, giữ vững và mở rộng đợc thị trờng. Các
yếu tố để bảo đảm năng lực cạnh tranh là chất lợng hàng hoá, giá cả hàng
hoá, điều kiện mua bán, quảng cáo v v Trong đó yếu tố chất lợng giữ vai
trò hết sức quan trọng đối với việc củng cố mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Chất lợng của hàng hoá phải phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu thụ. Để
củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh thì ngời sản xuất, kinh doanh hàng
xuất khẩu ví nh mặt hàng cà phê phải luôn chú ý tới việc không ngừng hoàn
thiện các chỉ tiêu chất lợng, nâng cao dần các chỉ tiêu chất lợng nhằm làm
cho sản phẩm hàng hoá đáp ứng đợc một cách tối u và sự thoả mãn nhu cầu
của nguồn mua, của thị trờng.
- Vần đề chất lợng hàng hóa đặc biệt phải đợc quan tâm trong cơ chế thị
trờng, trong xuất khẩu. Bớc vào công cuộc đổi mới, pháp lệnh chất lợng
hàng hoá năm 1990 đã đợc xây dựng và ban hành. Đây là văn bản pháp luật
có hiệu lực tạo cơ sở pháp lý để tăng cờng quản lý thống nhất của Nhà nớc
về chất lợng hàng hoá. Trong quá trình đổi mới, Nhà nớc ta đã sửa đổi và ban
hành pháp lệnh chất lợng hàng hoá năm 2000 (ngày 4 tháng 1) thay thế pháp
lệnh năm1990 để phù hợp với thực tiễn đòi hỏi và yêu cầu của quá trình hội
nhập quốc tế. Pháp lệnh đã tạo điều kiện cho việc áp dụng khoa học công
nghệ làm ra những sản phẩm có chất lợng cao, thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
xuất khẩu nhập khẩu, góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngời sản
xuất kinh doanh và ngời tiêu dùng. Pháp lệnh chất lợng hàng hoá đã nêu rõ
mục đích là: Để đảm bảo nâng cao chất lợng hàng hoá, hiệu quả sản xuất
kinh doanh; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh và ngời tiêu dùng, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và lao
động, bảo vệ môi trờng, thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, tăng cờng
hiệu lực quản lý nhà nớc; tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác kỹ thuật,
kinh tế và thơng mại quốc tế.
Đảng và Nhà nớc ta luôn coi trọng chất lợng sản phẩm hàng hoá, đặc biệt
là hàng hoá xuất khẩu. Vì vậy Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nớc về chất
lợng hàng hóa trong phạm vi cả nớc.

ta chỉ có hai loại cà phê trồng cho năng suất sản lợng cao và chất lợng phù
hợp. Đó là cà phê vối (Robusta) trồng phổ biến ở khu vực Tây Nguyên và cà
phê chè (Arabica) giống Catimor cho năng suất cao và kháng bệnh rỉ sắt đợc
trồng phổ biến ở các tỉnh phía bắc nh Nghệ An, Thanh Hóa, Lạng Sơn, Lai
Châu và một số vùng ở Lâm Đồng, Quảng Trị có độ cao phù hợp cho cà
phê chè phát triển. Loại cà phê chè này chất lợng còn hạn chế không tốt nh
cà phê thuần chủng ở Brazil, vùng bờ biển Ngà, vùng Trung và Nam Mĩ.
Vì vậy giống cà phê là yếu tố rất quan trọng ảnh hởng đến chất lợng cà
phê. Giống tốt phù hợp với vùng sinh thái sẽ cho chất lợng sản phẩm tốt.
c. Về kĩ thuật canh tác trồng trọt thâm canh, chế độ chăm sóc, dinh dỡng cho
cây cà phê, vấn đề sâu bệnh cũng tác động trực tiếp đến chất lợng cà phê.
d. Công tác thu hoạch, công nghệ chế biến tác động trực tiếp đến chất lợng
sản phẩm. Đây là một trong những khâu quan trọng nhất. Vì quá trình sản
xuất cà phê có giống tốt, chế độ chăm sóc thâm canh tốt, đất đai, khí hậu,
môi trờng sinh thái phù hợp sẽ tạo ra đợc năng suất, sản lợng cà phê khá cao
nhng nếu việc thu hoạch, chế biến không đảm bảo đúng qui trình qui phạm
kĩ thuật thì chất lợng sản phẩm sẽ không thể tốt đợc. Giá trị sản phẩm hàng
hóa không cao, thậm chí sản phẩm không bán đợc.
Vì vậy nguyên tắc thu hoạch cà phê: quả chín mới đợc hái và chỉ hái khi
quả chín; nhất là cà phê chè (Arabica). Nếu hái xanh thì không có giá trị. Kĩ
thuật công nghệ chế biến phải hết sức đợc quan tâm, phải thực đúng qui trình
qui phạm. Cà phê vối có thể phơi, sấy khô quả, nhng cà phê chè nhất thiết
phải chế biến ớt, sát quả tơi và phải đợc chế biến trong khoảng thời gian nhất
định thì mới bảo đảm đợc chất lợng, hơng vị của cà phê. Nếu không cà phê
sẽ bị mốc, lên men, hoặc thối.
6
g. Công tác bảo quản đóng gói bao bì vận chuyển cũng ảnh hởng rất lớn
đến chất lợng cà phê. Việc bảo quản, lu kho, vận chuyển v v phải đúng qui
trình qui phạm. Việc phơi sấy giữ nhiệt độ, độ ẩm trong cà phê hết sức quan
trọng. Thờng là độ ẩm phải dới 12% thì việc bảo quản cà phê mới đợc tốt,

hàng, với thị trờng, và hiểu biết thị trờng, có mối quan hệ rộng trong nớc và
quốc tế tạo cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu. Tóm lại là phải có năng lực phẩm
chất nghề nghiệp thực thụ trong kinh doanh xuất nhập khẩu đáp ứng đợc yêu
cầu của cơ chế thị trờng và hội nhập kinh tế.
c. Cơ chế chính sách của nhà nớc tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu.
- Nhà nớc có các cơ chế, chính sách phù hợp và khuyến khích xuất khẩu
sẽ tạo điều kiện cho xuất khẩu và ngợc lại nếu kìm hãm, cản trở thì không
thể đẩy mạnh xuất khẩu nh hàng rào thuế quan, các chính sách hỗ trợ cho
xuất khẩu nhất là mặt hàng cà phê, nông lâm hải sản, vấn đề thởng phạt
trong xuất nhập khẩu v.v

7
- Cơ chế, chính sách của Nhà nớc đối với các thị trờng nhập khẩu hàng
cà phê nông sản v v Sẽ thúc đẩy mức xuất khẩu sang các thị trờng mới, đa
dạng các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu
d. Cơ chế chính sách của các thị trờng (quốc gia) nhập khẩu cũng tác động
mạnh mẽ đến đẩy mạnh xuất khẩu. Vấn đề hàng rào thuế quan của các thị tr-
ờng này, các môi trờng cho xuất nhập khẩu vào khu vực thị trờng đó thuận
lợi hay khó khăn, nhà nớc đó tạo điều kiện hay cản trở các chính sách bảo hộ
đối với hàng hóa nh thế nào v v Tất cả những yếu tố đó sẽ ảnh hởng trực
tiếp đến xuất khẩu.
II. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng sản phẩm và đẩy mạnh xuất
khẩu cà phê ở Tổng công ty Cà phê Việt Nam.
1. Vai trò ngành cà phê và Tổng công ty Cà phê Việt Nam.
1.1. Vai trò của ngành cà phê Việt Nam trong tình hình hiện nay:
Sản phẩm cà phê là mặt hàng nông sản có tính hớng ngoại, chủ yếu cho
xuất khẩu. Đảng và Nhà nớc ta đã xác định trong tiến trình phát triển kinh tế
xã hội phải thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn, u tiên sản xuất hàng xuất khẩu tập trung khai thác lợi thế của nền nông
nghiệp Việt Nam. Vì vậy cây cà phê đợc coi là cây chủ lực trong cơ cấu cây

khẩu thiết bị, khoa học công nghệ tiên tiến thế giới để công nghiệp hoá hiện
8
đại hoá đất nớc thì sản phẩm cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong các
mặt hàng nông sản xuất khẩu. Điều quan trọng là ngoại tệ từ cà phê là kết
quả lao động của ngời nông dân là chủ yếu và đợc khai thác từ đất không
sinh lợi thành đất sinh lợi Trung bình mỗi năm xuất khẩu cà phê thu về từ
300-560 triệu USD/năm. Cà phê Việt Nam đã đợc xuất khẩu sang 62 quốc
gia và vùng lãnh thổ ở khắp các châu lục. Từ năm 1996 đến nay (2003) xuất
khẩu trung bình mỗi năm trên 400 ngàn tấn. Năm cao nhất là vụ cà phê
2000/2001, xuất khẩu trên 860.000 tấn. Thị trờng lớn nhập khẩu cà phê Việt
Nam là các nớc Tây Âu nh Đức, Anh, Pháp, Thuỵ Sỹ, Hà Lan v vvà thị tr-
ờng Mỹ. Các nớc châu á tập trung vào Nhật, Nam Tỉều Tiên, Singapore Có
10 quốc gia nhập khẩu cà phê Việt Nam mỗi năm trung bình trên 13.000 tấn.
Trong đó CHLB Đức và Mỹ nhập gần 100.000 tấn/năm.
- Ngành cà phê Việt Nam đã trực tiếp tham gia các tổ chức quốc tế về cà
phê nh tổ chức cà phê thế giới ICO (International Coffee Organization), hiệp
hội ACPC (các nớc sản xuất cà phê). Cà phê Việt Nam đã có tiếng nói, vị thế
trên thị trờng và diễn đàn quốc tế góp phần tăng cờng quan hệ hữu nghị và
hợp tác với các nớc trên thế giới và khu vực, thực hiện chính sách đa phơng
hoá, đa dạng hoá trong quan hệ quốc tế.
1.2. Vai trò, vị trí của Tổng công ty cà phê Việt Nam:
Tổng công ty cà phê Việt Nam (VINACAFE) là Tổng công ty nhà nớc do
Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập theo mô hình Tổng công ty 91 là
một trong 18 doanh nghiệp hạng đặc biệt trong cả nớc. Tổng công ty có
nhiệm vụ thực hiện việc phát triển và kinh doanh cà phê theo kế hoạch phát
triển ngành cà phê của cả nớc. Đồng thời kết hợp kinh doanh các ngành nghề
khác nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng đất đai, lao động. Chủ động
sản xuất kinh doanh bao gồm kế hoạch phát triển, chuẩn bị các dự án đầu t,
nguồn vốn trong thiết bị kỹ thuật, chuyển giao khoa học - công nghệ, chế
biến, kinh doanh xuất nhập khẩu, hợp tác liên doanh, liên kết với các tổ chức

ờng quốc tế một cách có hiệu quả nhất, thực hiện đầu ra ổn định cho ngời
sản xuất.
Thực tiễn trong nhiều năm qua, Tổng công ty Cà phê Việt Nam đã từng b-
ớc trởng thành và phát triển giữ đợc vai trò vị trí là bà đỡ cho các nông hộ
sản xuất cà phê, năm sau tiêu thụ, xuất khẩu cao hơn năm trớc kể cả số lợng
và kim ngạch luôn luôn là doanh nghiệp đứng đầu trong các doanh nghiệp
xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Mặc dù trong ba năm qua kể từ năm 1999
đến nay giá cà phê thế giới liên tục giảm thấp tác động rất lớn đến việc sản
xuất và xuất khẩu cà phê, nhng Tổng công ty vẫn luôn giữ thị phần xuất
khẩu tăng trởng, thể hiện qua Bảng so sánh dới đây:
Khối lợng xuất khẩu của Vinacafe so với cả nớc
Năm Cả nớc
(tấn)
Vinacafe
(tấn)
Tỷ lệ
%
1997 336.242 60.367 18,0
1998 395.418 76.403 19,3
1999 404.206 72.785 18,0
2000 653.678 171.333 26,2
2001 873.943 292.305 33,4
2002 713.735 226.303 31,7
Theo chủ trơng của Nhà nớc, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi đối với
ngành nông nghiệp phát triển nông thôn. Thủ tớng chính phủ đã chỉ đạo về
phơng hớng phát triển cà phê giai đoạn từ 1996 đến năm 2000-2005; chủ tr-
ơng lấy VINACAFE làm nòng cốt, khuyến khích phát triển cà phê chè trong
nhân dân nhằm tăng giá trị sản lợng của ngành. Cơ cấu loại diện tích cà phê
vối và cà phê chè hợp lý. Để thực hiện mục tiêu này, VINACAFE chủ trơng
không mở rộng diện tích cà phê vối, tập trung đầu t, chăm sóc giữ ổn định và

xuất khẩu cà phê có ý nghĩa cực kỳ quan trọng không chỉ cho riêng Tổng
công ty Cà phê Việt Nam mà cho cả toàn ngành cà phê, cho những ai quan
tâm đến những ngời lao động ở nông thôn, trung du, miền núi, khu vực Tây
Nguyên đang sản xuất, trồng trọt, chế biến, kinh doanh cà phê.
Đặc biệt là trong tình hình hiện nay khi mà lợng cung cà phê trên thế giới
đang d thừa, cung luôn luôn vợt cầu làm cho giá cà phê thế giới giảm thấp
nhất trong vòng gần 40 năm qua. Giá cà phê với những năm từ 1983 đến
1999 trung bình 2000 USD/tấn nhng đến năm 2002 chỉ còn trên dới 400-600
USD/tấn. Giá cà phê của VIệt Nam bán ra còn thấp hơn, thờng là bị trừ từ
80-120 USD/tấn so với giá thị trờng quốc tế.
Giá cà phê xuống thấp dới giá thành sản xuất làm cho ngành cà phê thế
giới lâm vào khủng hoảng từ năm 2000 đến nay (2003) vẫn cha đợc phục
hồi, kéo theo 25 triệu gia đình trên thế giới trồng, sản xuất cà phê lâm vào
tình trạng khốn khó và Việt Nam cũng không thoát khỏi sự khủng hoảng
này. Tuy nhiên, giá thành sản xuất cà phê của Việt Nam thấp hơn nhiều so
với các nớc trên thế giới, năng suất cà phê Việt Nam cao hơn và những năm
trớc năm 2000 đợc mùa, đợc giá nên đã có tích luỹ, đỡ khó khăn.

Hiện nay xu hớng thế giới là quốc tế hoá toàn cầu, Việt Nam đang từng
bớc hội nhập quốc tế và khu vực (tham gia AFTA, ASEAN, WTO). Do đó
hàng rào thuế quan trong quan hệ thơng mại dần dần xoá bỏ theo lộ trình cắt
giảm đã đợc quy định, vì vậy sản phẩm, hàng hoá tham gia thị trờng sẽ có sự
cạnh tranh khốc liệt. Vì thế hàng hoá đòi hỏi phải có sức cạnh tranh cao thì
mới tồn tại, mới có chỗ đứng trên thơng trờng.
Mặt hàng cà phê là một trong những mặt hàng nông sản đuợc đánh giá là
có khả năng cạnh tranh vì có những u thế là sản lợng cà phê Việt Nam đứng
thứ 2 thế giới, năng suất cao, chủ yếu sử dụng lao động thủ công, giản đơn
nên giá thành thấp hơn so với các nớc. Tuy nhiên với giá cà phê thế giới thấp
nh hiện nay, giá cà phê Việt Nam bán lại thấp hơn nhiều so với các nớc khác
vì chất lợng cà phê của họ tốt hơn thì khả năng cạnh tranh của chúng ta rất

bán cái ta có nh những năm trớc đây khi mà hàng hoá còn khó khăn khan
hiếm cung không đáp ứng đuợc cầu.
- Sản phẩm cà phê là thực phẩm uống vì vậy đòi hỏi phải bảo đảm các
yếu tố quy định thông lệ, quốc tế về chất lợng: không có độc tố, không có sự
phát sinh độc tố hay mầm mống gây ra bệnh tật hại sức khoẻ con ngời
- Hiện nay thị trờng cà phê thế giới xu hớng đi vào sản phẩm cà phê sạch,
chất lợng cao (cà phê hữu cơ, trồng ở các vùng sinh thái đặc biệt về độ cao,
khí hậu phù hợp, không có sâu bệnh, cà phê có mùi vị đặc trng v v). Với
những loại cà phê chất lợng cao thì giá bán rất cao, hiệu quả sản xuất lớn nh-
ng cũng đòi hỏi các yếu tố về kỹ thuật, về điều kiện nâng cao chất lợng sản
phẩm tơng ứng. Thị trờng Nhật Bản đòi hỏi chất lợng cà phê rất khắt khe,
yêu cầu về chủng loại, kích cỡ, màu sắc, mùi vị, các hàm luợng vi chất trong
cà phê v v và giá cà phê cũng rất cao khi họ mua mặt hàng này.
- Các nhà nhập khẩu cà phê Việt Nam hầu hết đến nghiên cứu khảo sát
các vùng trồng cà phê của Việt Nam, ngoài việc tìm hiểu về trữ lợng cà phê
họ còn xem xét để đánh giá chất lợng sản phẩm ngay từ khi quả đang trên
cây, khi thu hái, chế biến, phân loại v v Đặc biệt là cà phê chè trớc khi mua
12
đều tiến hành thử nếm (Cuptest) trực tiếp xác định hơng vị, độ đậm đặc qua
cảm quan, vị giác.

- Yêu cầu của thị trờng cũng rất đa dạng và phong phú vì vậy chất lợng
sản phẩm cũng phải thích ứng phù hợp với từng thị trờng, từng quốc gia,
từng khu vực, từng vùng và từng dân tộc. Chất lợng tốt, đúng quy cách phẩm
chất yêu cầu nhng phải phù hợp vói thị hiếu, sở thích, thói quen, phong tục
tập quán ở mỗi vùng, miền, dân tộc Có nh vậy hàng hóa mới giữ đợc uy
tín, giữ đợc thơng hiệu lâu dài.
2.3. Nâng cao chất lợng sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của
Tồng công ty Cà phê Việt Nam:
- Nh đã phân tích phần trên nâng cao chất lợng, yêu cầu của thị trờng về

giá. Cà phê Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn lấy lợng bù chất.
Thực tiễn đang đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nớc, các nhà xuất khẩu cà
phê phải bao tiêu có hiệu quả sản phẩm cho ngời trồng cà phê, phải đẩy
mạnh công tác xuất khẩu và phải nâng cao dần chất lợng cà phê xuất khẩu,
làm thế nào để hàm lợng chất xám kết tinh trong sản phẩm cao hơn để nâng
cao chất lợng và giá trị của sản phẩm hàng hóa, có nh vậy mới nâng cao
năng lực cạnh tranh cho mặt hàng cà phê xuất khẩu.
13
- Vấn đề chất lợng và xuất khẩu cà phê đang đòi hỏi vai trò chủ đạo của
Tổng công ty Cà phê Việt Nam có thể coi đó là vấn đề trọng tâm trớc mắt
cũng nh lâu dài là vấn đề cốt lõi để đảm bảo cho sự tồn tại, ổn định bền vững
và phát triển của ngành cà phê nói chung và của Tổng công ty cà phê nói
riêng.
III. Những quan điểm của Đảng và nhà nớc ta về phát triển cà phê ở
Việt Nam

Trong quá trình xây dựng và phát triển ngành cà phê Việt Nam, Đảng và
Nhà nớc luôn quan tâm, tạo điều kiện và môi trờng phát triển. Có chủ trơng
chính sách, định hớng và giải pháp để xây dựng phát triển nhằm khai thác
lợi thế về tự nhiên, đất đai thể nhỡng, chuyển dịch cơ cấu cây trồng tạo ra
những vùng sản xuất hàng hóa xuất khẩu có giá trị cao.

Năm 1982, Chính phủ đã thành lập liên hiệp các xí nghiệp cà phê Việt
Nam, sau đó đã chuyển ba s đoàn quân đội ở Tây nguyên (các s đoàn 333,
331, 359) về liên hiệp cà phê làm kinh tế chủ yếu là phát triển cà phê ở Tây
Nguyên và đã phát động phong trào nhân dân trồng cà phê ở Đăklăk, Gia
Lai, KonTum và các vùng Đồng Nai, Lâm Đồng, Quảng Trị v v
- Năm 1995 Nhà nớc thành lập Tổng công ty Cà phê Việt Nam theo mô
hình tập đoàn kinh tế (Tổng công ty 91) trên cơ sở liên hiệp các xí nghiệp cà
phê Việt Nam làm nòng cốt trong sản xuất và kinh doanh cà phê trong toàn

- Nên dành hẳn 500 nghìn ha đất đồi núi để trồng cà phê, góp phần tăng
thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho đồng bào miền núi, dân tộc. Tuyệt đối
không để dân trồng cà phê một cách tự phát, tùy tiện, không để tiếp diễn
hiện tợng phá rừng hoặc nhiểu tổ chức, cá nhân lên mua đất, thuê đất để
trồng cà phê một cách tùy tiện, bất chấp cả quy hoạch.
- Về thị trờng xuất khẩu cà phê, tuy hiện nay đang có cơ hội, nhng cũng
cần phải nghiên cứu kỹ để đứng vững ở các thị trờng truyền thống. Cần đặc
biệt quan tâm đến thị trờng Mỹ và Trung Quốc, là những thị trờng rộng lớn,
để từng bớc thâm nhập và có chỗ đứng xứng đáng của cà phê Việt Nam.
Muốn vậy phải thờng xuyên nghiên cứu, dự đoán thị trờng, giá cả, thị hiếu,
chất lợng và tính đa dạng hóa sản phẩm. Giao cho Bộ Nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm, Bộ Thơng mại, Ban Vật giá Chính phủ và Tổng công ty
Cà phê Việt Nam nghiên cứu cụ thể vấn đề này.
- Hớng phát triển cà phê trong những năm tới là: Nhà nớc có cơ chế, có
chính sách tạo điều kiện cho dân trồng là chủ yếu. Cần thực hiện chủ trơng
giao khoán vờn cây cho các hộ thành viên chăm sóc, chuyển nhợng vờn cây
cho các hộ dân trớc hết là các hộ nông trờng viên có vốn, có kinh nghiệm, có
lao động, nh vậy sẽ hiệu quả hơn, còn đất đai vẫn thuộc Nhà nớc và vẫn quy
hoạch trồng cà phê; đối với các hộ có khó khăn có thể nhợng trả dần, nhng
cần có hớng dẫn quy định cụ thể về việc hỗ trợ, để họ tự chủ với vờn cà phê
của mình. Tổng công ty Cà phê Việt Nam cần làm tốt khâu quy hoạch, dịch
vụ kỹ thuật, vật t, thị trờng, thu mua, chế biến và xuất khẩu
3. Về một số vấn đề cụ thể đối với ngành cà phê và Tổng công ty Cà phê
Việt Nam:
- Về vốn để phát triển cà phê cần có chính sách để thu hút mọi nguồn vốn
trong dân, của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc muốn đầu t và trồng cà
phê.
Để tạo điều kiện cho Tổng công ty Cà phê Việt Nam có đủ vốn để sản
xuất kinh doanh nhất là vốn lu động để thu mua đợc số lợng lớn cà phê trong
dân phục vụ xuất khẩu, giao cho Bộ Tài chính chủ trì cùng ủy ban kế hoạch

giá : Ngành cà phê Việt Nam là đóng nòng cốt là Tổng công ty Cà phê Việt
Nam, một tổ chức kinh tế - chính trị thuộc Chính phủ đã có những đóng góp
lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế quốc dân. Ngoài việc hàng năm đem về
cho đất nớc hàng trăm triệu USD từ xuất khẩu cà phê đã tham gia giải quyết
một số lợng lớn lao động trên khắp mọi miền đất nớc-một vấn đề đợc coi là
bức xúc. Nếu có việc đi qua những thị tứ, thị trấn ở vùng sâu, vùng xa, khu
vực miền núi Tây Nguyên, mới thấy đợc hết những đóng góp to lớn của bộ
phận này. Tới đây, ngành cà phê Việt Nam cần phát huy hơn nữa những
thành quả lao động sản xuất kinh doanh thực hiện tốt công cuộc Công
nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Phần II
16
Thực trạng sản xuất, xuất khẩu và vấn đề đặt ra
nâng cao chất lợng sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu
cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam
I. Tổng quan về tình hình cà phê thế giới và Việt Nam:
1. Giới thiệu về cà phê (thơng phẩm):

Cà phê là loại đồ uống đợc a thích ở hầu hết các nớc trên thế giới, nó là
sản phẩm nhiệt đới nhng lại tiêu thụ nhiều ở các nớc ôn đới. Ngày nay cà
phê đợc sử dụng rộng rãi vì trong hạt cà phê nhân sống thông thờng có chứa
1 2,5% chất cofein có tác dụng kích thích thần kinh, tăng cờng hoạt động
của tế bào não. Ngoài ra trong hạt cà phê còn chứa các chất dinh dỡng cho
cơ thể nh: đờng, protein, các sinh tố B (B1, B2, B6, B12) và PP.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều giống, chủng loại cà phê, nhng phổ
biến sản xuất có những loại sau:
- Cà phê chè (Arabica):
Loại cà phê chè Arabica có nguồn gốc từ cao nguyên Jimma Etiopia, đây
là loại cà phê có phẩm chất thơm ngon, năng suất khá, có giá trị kinh tế cao

Hiện nay trên thế giới có khoảng 80 nớc sản xuất cà phê. Mặc dù cà phê
đợc trồng chủ yếu thuộc vành đai nhiệt đới và á nhiệt đới nhng phần lớn sản
phẩm lại đợc tiêu thụ ở các nớc công nghiệp phát triển. Việc phân loại các n-
ớc sản xuất cà phê đợc tiến hành theo hai cách. Căn cứ vào loại cà phê xuất
khẩu nguời ta chia các nớc sản xuất cà phê thành nhóm sản xuất cà phê
Arabica và nhóm sản xuất cà phê Robusta. Tất nhiên cũng có nớc thuộc
nhóm sản xuất cà phê Arabica lại sản xuất cà phê Robusta và nguợc lại. Ngời
ta cũng có thể chia các nớc sản xuất cà phê theo khu vực vùng lãnh thổ nh
Arabica ở vùng Bắc và Trung Mỹ, khu vực châu á - Thái Bình Dơng
Theo báo cáo của Hội đồng quản trị ICO tại văn bản số EB 3770/01, tổng
sản lợng cà phê niên vụ 1999/2000 đạt 114,2 triệu bao so với 106,5 triệu bao
niên vụ 1998/1999. Tổng sản lợng niên vụ 2000/2001 ớc đạt 112,9 triệu bao
giảm 1,3 triệu bao so với niên vụ 1999/2000. Tổng sản lợng cà phê hai vụ
1999/2000, 2000/2001 đạt mức kỷ lục từ niên vụ 1964/1965 đến nay.
Sản lợng cà phê khu vực châu á đã tăng lên do mức tăng nhanh của Việt
Nam, đạt trung bình khoảng 11,5 triệu bao trong 2 niên vụ 1999/2000 và
2000/2001 so với con số khiêm tốn 4 triệu bao vụ 1995/1996 và 7 triệu bao
vụ 1998/1999. Sản lợng cà phê Nam Mỹ cũng tăng lên trong vụ 2000/2001
mặc dù sản lợng của Brazil có phần giảm so với niên vụ trớc. Sản lợng
Colombia ớc tính đạt 12 triệu bao so với 9,3 triệu bao vụ 1999/2000. Một số
nớc châu Phi, Mexico, Trung Mỹ đều giảm sản lợng so với vụ trớc. Tuy vậy
cung vẫn vợt cầu năm thứ 5 liên tiếp.
Các loại cà phê Robusta có sức tăng mạnh nhất về sản lợng, với tổng sản
lợng niên vụ 1998/1999 đạt 32,6 triệu bao, vụ 1999/2000 đạt 38,7 triệu bao,
vụ 2000/2001 tăng lên 40,1 triệu bao. Con số này ảnh hởng rất lớn bởi sản l-
ợng cà phê Việt Nam hiện nay đã lớn hơn tổng sản lợng của hai nớc sản xuất
Robusta lớn là Indonesia và Bờ biển Ngà. Tỷ trọng Robusta trong tổng sản l-
ợng thế giới tăng từ 33,92% vụ 1999/2000 lên 35,5% vụ 2000/2001. Robusta
trở thành nhóm nớc có sản lợng lớn nhất trong 4 nhóm cà phê.
2.2. Nhu cầu tiêu thụ cà phê thế giới:

niên lịch 1995 đến 2000: lợng tiêu thụ đã giảm 2,3% ở các nhóm nớc này, từ
62,1 triệu bao năm 1999 xuống 60,3 triệu bao năm 2000. Sự suy giảm này có
nguyên nhân chính là do giảm tiêu thụ ở Mỹ (giảm 400 nghìn bao), ở Đức
(giảm 800 nghìn bao), Pháp (giảm 200 nghìn bao). Tiêu thụ giảm ở toàn bộ
các nớc thành viên liên minh Châu Âu (EU), trừ ý và Anh. ở Nhật Bản tiêu
thụ tăng lên 200 nghìn bao.
Lợng tiêu thụ cà phê tính theo đầu ngời ở các nớc nhập khẩu trong các
niên lịch 1995 đến 2000 đợc thống kê ở bảng 2. Tổng lợng tiêu thụ theo đầu
ngời ở các nớc nhập khẩu giảm nhẹ từ 4,72 kg vào năm 1999 xuống còn 4,56
kg năm 2000. Theo số liệu ớc tính ban đầu, ở hầu hết các nớc nhập khẩu l-
ợng này đều giảm trừ ý, Hà Lan, Anh và Nhật Bản. Quốc gia có lợng tiêu
thụ theo đầu ngời cao nhất năm 2000 là Phần Lan (10,47 kg), Đan Mạch (8,9
kg), Na Uy (8,77 kg), Thụy Sĩ (8,19 kg), áo (7,65 kg), Thụy Điển (6,76 kg)
và Hà Lan (6,64 kg).
Bảng 1: Sản xuất và tiêu thụ cà phê trên thế giới 1990-2002
Năm
Sản xuất Tiêu thụ Thừa Thiếu
1990 94,4 91,2
1991 96,1 93,2
1992 96,8 96,1
1993 89,9 99,4
1994 91,2 97,6
1995 86,7 96,3 9,6
1996 97,7 99,9 2,2
1997 97,4 99,6 6,4
1998 105,2 100,0 5,2
19
1999 106,6 103,2 3,4
2000 114,2 102,2 12,0
2001 112,9 106,40 6,5

Italia
4,86 4,95 5,08 5,16 5,16 5,41
Hà Lan
8,90 9,84 9,19 7,56 6,19 6,64
Bồ Đào Nha
3,38 3,97 3,85 4,08 4,70 4,67
Tây Ban Nha
4,21 4,49 4,63 4,68 5,15 4,47
Thụy Sỹ
8,17 8,78 8,46 8,47 8,70 8,19
Anh Quốc
2,25 2,43 2,46 2,65 2,30 2,38
Các nớc NK khác
3,33 3,21 3,16 3,22 3,36 3,33
Cyprus
3,53 4,14 3,24 3,92 4,15 4,00
Nhật Bản
2,98 2,83 2,90 2,91 3,01 3,07
Na Uy
9,04 9,77 9,18 9,52 10,56 8,77
Thụy Điển
7,97 7,82 6,03 6,84 7,26 6,76
2.3. Hiện trạng ngành cà phê thế giới:
Trong vòng 15 năm trở lại đây, nhiều biến động đã xảy ra đối với ngành
cà phê trên toàn thế giới là: tổ chức Cà phê quốc tế đã xóa bỏ hạn mức xuất
khẩu; sự sụp đổ của khối liên bang Xô Viết cũ kéo theo việc mở rộng nền
kinh tế thị trờng; tự do hóa trong hệ thống Marketing tại các quốc gia xuất
khẩu cà phê đã dẫn đến sự sụp đổ của cơ quan marketing tập trrung và đồng
thời dẫn đến việc một số công ty t nhân xuất nhập khẩu cà phê nội địa tham
gia vào thị trờng cà phê thế giới, giá cả cà phê trên thị trờng thế giới ngày

tiền nội tệ nhằm thúc đẩy xuất khẩu.
Từ năm 1950 trở lại đây giá cà phê thế giới giảm trung bình khoảng 2%
một năm (đã tính đến lạm phát). Trong một thời kỳ ngắn, giá cà phê đã
xuống rất thấp vào năm 1988 sau khi Hiệp ớc kinh tế của Tổ chức cà phê thế
giới (ICO) thất bại, và tăng chút ít vào cuối năm 1993, đến năm 1994 sau hai
vụ sơng giá liên tiếp tại Brazil thì mức giá tăng lên đáng kể. Xu hớng cơ bản
này vẫn sẽ duy trì trong thời gian tới. Do xu hớng này, giá vẫn mất ổn định
do sự không ổn định giữa cung và cầu. Giá cà phê đã giảm từ năm 1999 cho
tới mức thấp nhất vào khoảng đầu năm 2002, sau đó tăng nhẹ.
2.4. Xu hớng tơng lai và phát triển của thị trờng:
Đối với các sản phẩm mà nhu cầu không chịu ảnh hởng bởi giá cả thì cần
thiết phải tăng cầu một cách hiệu quả và phát triển thị trờng. Cũng nh các
loại thực phẩm, đồ uống khác thì tiêu chí vệ sinh, chất lợng và yếu tố vi lợng
sẽ vẫn đợc ngời tiêu dùng tinh sành đa lên hàng đầu. Ngời tiêu dùng ngày
càng quan tâm nhiều hơn đến tầm quan trọng của cây cà phê đối với thu
nhập của ngời trồng cà phê. Tính tới thời điểm hiện nay, trên toàn thế giới đã
xuất hiện việc sáp nhập các thành viên tham gia thị trờng cà phê bao gồm cả
các nhà rang xay, thơng gia, nhà sản xuất và các nhà bán lẻ. Do vậy, việc
quản lý chuỗi kinh doanh trung gian và ngời tiêu dùng cuối cùng và mối
quan hệ lâu dài chú trọng đến ngời tiêu dùng là cách để các nhà cung cấp tồn
tại và phát triển, ví dụ: các nhà rang xay đòi hỏi chất lợng cao hơn và bắt đầu
dùng áp lực của mình buộc các nhà cung cấp phải tuân theo.
21
Quy định từ vờn tới đĩa của Liên minh Châu Âu quy định tiêu chí chặt
chẽ về yếu tố vi lợng đối với các nông sản và sản phẩm chế biến theo từng
cấp độ của chuỗi marketing. Do vậy những quy định về vệ sinh và sức khỏe
cũng áp dụng đỗi với các sản phẩm nhiệt đới. Trong bất kỳ trờng hợp nào thì
những tiêu chuẩn này sẽ nâng cao vai trò của hệ thống quản lý chất lợng theo
yêu cầu của thị trờng. Việc quản lý chuỗi cung cấp do các nhà rang xay nắm
sẽ đa ra hớng sản xuất tốt hơn phù hợp với nhu cầu của thị trờng cả về chất l-

3.370 ha (năm 1957) lên 11.120 ha (năm1964) sản lợng cà phê 3.000 tấn
đến 1973 tăng lên 3.500 tấn chủ yếu dùng nội địa.
- Thời kỳ 1975 đến nay:
Sau khi nớc nhà thống nhất, đợc sự quan tâm của Nhà nớc, cà phê đã phát
triển nhanh chóng. Đợc sự đầu t giúp đỡ của Liên xô (cũ) các nớc trong phe
xã hội chủ nghĩa trớc đây, diện tích cà phê đợc mở rộng với qui mô lớn. Sau
22
năm 1990 bớc vào thời kỳ đổi mới , do hiệu quả của cây cà phê nên nhân
dân đã phát triển cà phê nhiều nơi. Đến nay ngành cà phê trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn cả nớc có trên 500.000ha, sản lợng bình quân 600.000
tấn/năm. Có năm đạt trên 900.000 tấn, xuất khẩu trên 90% sản lợng, kim
nghạch từ 400 560 triệu USD/năm.
Bảng 3: Diễn biến tình hình phát triển cà phê Việt Nam
Niên vụ Diện
tích(ha)
Sản lợng(tấn) Xuất
khẩu(tấn)
Kim ngạch
1995-1996 225.000 245.270 221.496 401.948.791
1996-1997 260.000 364.300 336.242 402.817.916
1997-1998 295.000 410.000 395.418 601.430.778
1998-1999 360.000 500.000 404.206 554.974.838
1999-2000 420.000 700.000 653.678 537.976.994
2000-2001 500.000 960.000 873.943 381.909.615
2001-2002 480.000 540.000 713.735 263.259.766
(Nguồn VICOFA)
3.2.Hiện trạng cà phê Việt Nam:

- Sản lợng cà phê Việt Nam trong 12 năm qua tăng lên nhanh chóng, từ 1
triệu bao (60.000 tấn) năm 1990 lên đến 10 triệu bao (600.000 tấn) hiện nay.

năm 2002 vẫn cha đợc xuất khẩu. Có khoảng 20% sản lợng cà phê Việt Nam
xuất sang thị trờng Mỹ, 60% xuất sang thị trờng châu Âu. Các nớc Đức, Mỹ,
Tây Ban Nha, Bỉ và Thụy Sĩ là những quốc gia nhập khẩu cà phê chính của
Việt Nam.
Do giá cà phê giảm thấp nên hầu hết các nhà xuất khẩu cà phê của Việt
Nam đều bị thua lỗ. Việc bán cà phê của công ty xuất khẩu hầu hết bán theo
phơng thức trừ lùi (stop loss) vì vậy gặp nhiều rủi ro. Mặt khác do chất lợng
cà phê nhân xuất khẩu của Việt Nam còn hạn chế, không đồng đều nên giá
thờng thấp từ 80 120 USD/ tấn so với giá quốc tế, một phần cũng do lợng
cung tăng nên bị ép giá. Do xuất khẩu giá thấp nên việc thu mua cà phê
trong nớc cũng thấp gây khó khăn cho nguồn sản xuất. Nhiều doanh nghiệp
sản xuất, các nông hộ trồng cà phê cũng bị thua lỗ.
Nhà nớc đã có chính sách hỗ trợ ngành cà phê nên năm 2001 đã yêu cầu
các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê thu mua tạm trữ 150.000 tấn trong thời
gian 6 tháng (Nhà nớc bù lãi xuất vay và bù 70% số lỗ) để hỗ trợ giá mua
cho ngời sản xuất và cùng các nớc sản xuất cà phê nh Brazil, Indonesia tạm
trữ cà phê nhằm kích giá quốc tế tăng lên. Nhng tình hình cũng không đợc
khả quan vì một số nớc cũng không thực hiện việc tạm trữ theo quy định của
ACPC (Hiệp hội các nớc sản xuất cà phê).
Thực trạng hiện nay ngành cà phê Việt Nam cũng nh cà phê thế giới đang
tronng tình trạngkhủng hoảng khá gay gắt.
4. Những vấn đề cơ bản về tổ chức và phát triển của Tổng công ty cà
phê Việt Nam:
4.1. Quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty cà phê Việt Nam:

Tổng công ty Cà phê Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Việt Nam
National coffee corporation (viết tắt là VINA CAFE) đợc thành lập theo
quyết định 251/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tớng Chính phủ và hoạt động
trên cơ sở điều lệ ban hành kèm theo Nghị định số : 44 CP ngày
15/7/1995 của Thủ tớng Chính phủ. Tiền thân của Tổng công ty là liên hiệp

000 ha trên địa bàn 2 tỉnh ĐăkLăk và GiaLai KonTum.
Với sự đầu t thỏa đáng ngay từ trong thời kỳ xây dựng cơ bản cùng với
iệc áp dụng cơ chế quản lý tiên tiến, luôn luôn đổi mới và hoàn thiẹn phơng
thức khoán nên năng suất, chất lợng, hiệu quả không ngừng đợc nâng lên.
Năm 1990, năng suất bình quân chỉ đạt xấp xỉ 1,0 tấn nhân/ ha, đến nay
năng suất bình quân của Tổng công ty đã đạt 2,3 2,5 tấn /ha, có nông tr-
ờng năng suất bình quân lên lên 3,0 3,5 tấn/ha. Việt Nam đã trở thành
một trong những nớc có năng suất cà phê cao nhất thế giới. Ngày nay không
chỉ có các nông trờng mà hộ nông dân trồng cà phê đều biết ứng dụng các
biện phấp kỹ thuật tiên tiến để thâm canh, tăng năng suất.
Từ chỗ chỉ làm nhiệm vụ sản xuất và nhập khẩu thông qua vật t thiết bị,
Liên hiệp các xí nghiệp cà phê Việt Nam (nay là Tổng công ty Cà phê Việt
Nam ) đã đợc Nhà nớc giao thêm nhiệm vụ xuất khẩu. Năm 1990, Liên hiệp
xuất đợc 19.558 tấn cà phê, kim ngạch gần 17 triệu USD và nhập khẩu 8,981
triệu USD, thì năm 2002 xuất khẩu 226.303 tấn. Tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu trên 92 triệu USD/ 2002 ( năm 200 gần120 triệu USD).

VINACAFE đã trở thành cái tên quen thuộc với nhiều khách hàng quốc
tế thuộc 40 quốc tịch khác nhau. Điều này lại thêm một lần đánh giá sự tr-
ởng thành của Tổng công ty cà phê Việt Nam, sự lớn mạnh ấy từ khâu sản
xuất làm ra sản phẩm đến khâu chế biến, tiêu thụ sản phẩm, một dây chuyền
khép kín trong Tổng công ty.
Ngoài phát triển cà phê và xuất khẩu cà phê, Tổng công ty kết hợp kinh
doanh đa dạng các ngành nghề khai thác các tiềm năng đất đai lao động.
Hàng năng sản xuất ra trên 20.000 tấn lúa, 7.000 10.000 tấn đờng, 1.100
tấn cà phê hòa tan, 55 66 tấn bánh sôcôla , 15 triệu viên gạch đẩy
mạnh phát triển chăn nuôi gia súc,gia cầm và hồ ao thả cá.
Tổng công ty Cà phê Việt Nam đợc Nhà nớc giao chủ trì việc tổ chức
thực hiện phát triển 40.000 ha cà phê chè ở các tỉnh Trung du và miền núi
phía Bắc bằng vốn vay AFD của Pháp. Đến nay đã có 9 tỉnh đợc duyệt dự án


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status