các giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho phát triển ngành hàng không việt nam đến năm 2015 - Pdf 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Đi cùng với quá trình đi lên đổi mới của đất nước, ngành hàng không
Việt Nam trong những năm gân đây đã co những bước tiến đáng khích lệ
với đội ngũ máy bay đang từng bước hiện đại hoá và lớn mạnh, dịch vụ
không ngừng được hoàn thiện, mạng đường bay ngày càng được mở rộng,
nâng cao tân suất vận chuyển hành khách và hàng hóa. Ngành hàng không
dân dụng như là nhịp cầu nối liền Việt Nam với phần còn lại của thế giới
một cách nhanh nhất, tiện lợi nhất đáp ứng nhu cầu giao lưu kinh tế, văn
hoá, chính trị….Đây cũng là một trong những ngành kinh tế đóng góp
nhiều ngoại tệ cho ngân sách nhà nước và lực lượng dự phòng quân sự
quốc gia vô cung quan trọng.
Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu phát triển của Hãng, để hãng
thực sự sứng đáng với vai trò quan trọng của mình thì có một khó khăn đặt
ra cho Hãng là nhu cầu về một lượng vốn đầu tư rất lớn. Do đó trong thời
gian thực tập tại vụ Kết Cấu Hạ Tầng và Đô Thị ( Bộ Kế Hoạch- Đầu Tư),
em đã quyết định chọn đề tài “ các giải pháp thu hút và sử dụng các
nguồn vốn đầu tư cho phát triển ngành hàng không Việt Nam đến năm
2015”, làm đề tài nghiên cứu của mình. Đề tài này cũng chỉ phản ánh một
phần thực trạng thu hút và sử dụng vốn của ngành hàng không. Chuyên đề
của em được chia thành 4 phần chính là:
Chương 1: Lý luận về vốn đầu tư và đặc điển của ngành hàng không
Viêt Nam.
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng các nguồn vốn cho ngành
hang không hiện nay.
Chương 3: Dự báo nhu cầu sử dụng nguồn vốn cho đầu tư phát triển
của ngành hàng không Việt Nam đến 2015.
Chương 4: Các giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư
cho phát triển ngành hàng không Việt Nam đến 2015.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
1

có thể hiểu vốn đầu tư là toàn bộ những gia trị ứng ra ban đầu và trong quá
trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp nhằm đem lại giá trị
thặng dư.
Tất cả các hoạt động bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm mục
đích chung la thu được lợi ích náo đó ( về tài chính, về cơ sở vật chất, về
nâng cao trình độ…) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra xét
trên phương diện cá nhân thì các hoạt động này đều được gọi là đầu tư. Tuy
nhiên, nếu xem xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, thì tất cả các hoạt động
trên chưa phải là đếu đem lại lợi ích cho nên kinh tế và được coi là đầư tư
của nên kinh tế. Các hoạt động gửi tiền tiết kiệm, mua hàng tích trữ không
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hề làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Chỉ có những hoạt động xây nhà
xưởng, đào tạo cán bộ được coi là đầu tư phát triển cho nên kinh tế.
b. Bản chất.
Xét về bản chất nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm
hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được đưa vào quá trình tái sản
xuất xã hội. Điều này được cả nền kinh tế học cổ điển, kính tế chính trị học
Mác-Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
I.2. Các loại vốn đâu tư
a. Vốn từ nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà
nứơc, nguốn vốn tin dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn
phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân
sách nhà nước cho đầu tư. Đó chính là nguồn vốn đầu tư quan trọng trong
chiên lược phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Nguồn này thường
được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng, an
ninh, hộ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư váo lĩnh vực cần sự tham

điều tiết vĩ mô, nguôn vốn này không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế mà còn thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội. Việc phân bổ và sử
dụng vốn tin dụng đầu tư còn khuyến khích phát triển những vung kinh tế
khó khăn, giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo. Và trên
hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực
trong việc chuyên dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoà- hiện
đại hoá.
Nguôn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn này chủ
yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh
nghiệp nhà nước. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thong thường nguồn vốn
của doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư chiếm 14-15% tổng vốn đầu tư toàn
xã hội, chủ yếu là đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện
đại hoá dây chuyên công nghệ của doanh nghiệp.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b.Vốn của dân cư và tư nhân.
Nguồn vốn của khu vực tư nhân bao gồm phần tiếp kiệm của dân cư,
phân tich luỹ của các doanh nghiệp, các hợp tác xã. Thực tế cho thấy nguôn
vốn của các doanh nghiệp tư nhân và các hộ gia đình có vai trò quan trọng
đặc biệt đối với sự phát triển của nên kinh tế. Với hàng trăm doanh nghiệp
dân doanh ( doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiêm hữu hạn, công ty cổ
phần, hợp tác xã) đã, đang và sẽ đi vào hoạt dộng, phần tích luy của doanh
nghiịep này sẽ có đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội.
Bên cạnh đó, nhiêu hộ gia đình cũng trở thành các đơn vị kinh tế năng động
trong các lĩnh vực kinh doanh. Ở một mức độ nhất định các hộ gia đình
cũng sẽ là một trong những nguồn tập chung và phân phối vốn quan trọng
trong nên kinh tế.
c. Vốn ODA.
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và

những nhu cầu về đầu tư phát triển. Nguồn vốn này thường được dùng cho
các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, chi cho công tác lập và
thực hiện các dự án quy hoạch của Ngành. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng, tạo dựng nền tảng và điều kiện
ban đầu để thu hút các nguồn vốn khác tập trung cho đầu tư phát triển.
b. Vốn ODA.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA: Là khoản mà các nước,
các tổ chức dành cho Việt Nam nói chung và Ngành hàng không nói riêng
để hỗ trợ cho việc đầu tư phát triển của ngành. Nguồn vốn này mang tính
ưu đãi cao song nó lại gắn với các ràng buộc tương đối khắt khe. Vì vậy, để
có được nguồn vốn này, Ngành hàng không cần có nghệ thuật đàm phán để
bảo đảm được các mục tiêu mang tính dài hạn.
c. Vốn của doanh nghiệp.( vốn chủ sở hữu)
Vốn chủ sở hữu không ngừng được phát triển, với số vốn ban đầu
được giao năm 1996 là 1.299 tỷ, thì đến hết năm 2003 vốn chủ của Tổng
công ty HKVN đã tăng lên thành 4.043 tỷ, bằng 3,11 lần; trong đó khối vận
tải hàng không tăng từ 1.075 tỷ lên 3.508 tỷ, bằng 3,26 lần. Vốn chủ sở hữu
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng thêm chủ yếu từ nguồn tự bổ sung. Tình hình biến động vốn và tài sản
của toàn Tổng công ty HKVN và của khối vận tải hàng không trong 5 năm
1999-2003 thể hiện qua
Tuy nhiên vốn và tài sản của Tổng công ty HKVN hiện nay còn quá
nhỏ bé do điểm xuất phát thấp. Tính đến thời điểm 31/12/2003 vốn chủ sở
hữu của Tổng công ty HKVN mới vào khoảng 260 triệu USD, chỉ tương
đương với giá trị 2 tàu bay cỡ lớn, còn tài sản mới chỉ vào khoảng 760 triệu
USD.
d. Vốn do doanh nghiệp vay.
Bao gồm các nguồn vay tư trong nước cũng như ngoài nước: phát

vốn dành cho đầu tư của doanh nghiệp ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ
lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp.
II. Đặc điểm của ngành hàng không Việt Nam.
1. Đặc điểm chung của ngành hàng không Việt Nam.
a. Thị trường vận tải Hàng không.
Thị trường trong nước: Hãng hàng không Viêt Nam có thị trường
trong nước lớn, tương đương với thị trương quốc tế, với số dân đông trên
80 triệu người, địa hình trải dài từ bắc vào nam, kinh tế phát triển nên thị
trường này có tốc độ tăng trưởng nhanh và còn nhiêu tiềm năng để phát
triển. Tuy nhiên bên cạnh đó, thị trưởng của ta còn nhược điểm là sức mua
kém, vận tải hàng không bị cạnh tranh mạnh bởi các loại hình vận tải rẻ
tiên hơn như ôtô, đường sắt, đường biển…Riêng vận tải hàng không hiện
nay đang có rất nhiêu hãng hàng không gia rẻ đã bắt đâu được đưa vào sử
dụng và khai thác đây có thể là một tín hiệu vui với một lượng đông đảo
khách hàng trong nước.
Mạng đường bay nội địa của HKVN được thiết kế theo kết cấu trục
Bắc- nam với các đường bay đi đến các địa phương toả ra từ 3 thành phố
lớn của 3 miền là Hà Nội, Đà Nắng, Hồ Chí Minh. Tính đến hết năm 2005
có 23 đường bay đến 17 thành phố, thị xã trên toàn quốc, trong đó đường
bay trục Bắc- Nam nối liền 3 thành phố lớn Hà Nội- Đá Nắng- Hồ Chí
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh chiếm hớn 65% tổng lượng khai thác các đường bay Bắc- Nam do
Việt Nam Airlines và Pacjic Airlines đảm nhiệm hiện nay đã có thêm dự
đóng góp của Công Ty dịch vụ Việt Nam VASCO tham gia với 2 điểm là
Cà Mau và Cốn Đảo.
Với hệ thống sân bay phân bổ đều khắp các vùng, tiềm năng du lịch
đa dạng, mạng đường bay nội địa của HKVN đã được phát triển đều khắp,
giải quyết được hai mục tiêu cơ bản: thứ nhất, đáp ứng nhu cầu đi lại bằng

và Pacijic Airlines khai thác, trong đó Vietnam Airlines là nhà khai thác
chính, Pacijic Airlines chỉ khai thác 3 đường bay đến khu vực Đông Bắc Á
là Hồng Kông, Đài Bắc và Cao Hùng.
b. Hàng hóa vận tải.
Do tình hình hiện nay, Hãng chưa có đội bay chuyên chở hàng hóa
cho nên hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không chủ yếu là hàng hóa
đi kèm theo người.
Đặc điểm của hàng hóa vận chuyển băng đường hàng không thường là
hàng hóa có giá trị cao, hàng hóa gọn nhẹ cụ thể được chia làm các laọi
hàng hóa như sau:
- Hàng bưu phẩm: Thường là các loại bưu phẩm gửi biếu, tặng hay
những vật kỷ niệm…những loại hàng hóa này thương đòi hỏi thời gian vận
chuyển tương đối nhanh, mức độ an toàn cao, khách hàng có nhu cầu vận
chuyển các bưu phẩm này tương đối thường xuyên và đều đặn.
- Các loại sách báo, tài liệu, tạp chí, loại hàng hòa này đòi hỏi thời
gian vận chuyển nhanh hơn các loại hàng hóa khác do tính chất thời gian
của nó.
- Các loại hàng hóa khác như thời trang, hoa tươi, hàng kỹ thuật cao,
đồ ăn….
c. Hành khách vận tải.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước, khách
quốc tế đến Việt Nam ngày càng đông hơn. Lượng khách quốc tế đến Việt
Nam từ nhiều nơi trên thế giới như Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ….họ chủ
yếu là các thương nhân, khách du lịch, Việt kiều, các nhà đầu tư. Những
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hành khách nay chủ yếu đền các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế, trung
tâm du lịch.
Nguôn khách trong nước tương đối đa dạng, tuy nhiên do thu nhập

đầu.
Thứ hai, đây là ngành cần có kỹ thuật cao: Các cơ sở hạ tầng như nhà
ga, đường hạ cất cánh, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin. Nhà ga và
đường hạ cất cánh phải được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế về sự an
toàn, tiên lợi….ví dụ nhà ga phải được đầu tư hệ thống bảng điện tử đặc
biệt, hệ thông bán vé, đặt chỗ, băng tải hàng hoá, máy soi…đường hạ cất
cánh phải đáp ứng được kết cấu bê tong, về độ an toàn và ma sát, hệ thong
đèn điện dân đường,đài không lưu…Vì vậy khi đầu tư vào ngành Hàng
không cần phải đáp ứng được những điều kiên đặc biệt của ngành theo tiêu
chuẩn quốc tế. Hạ tầng kỹ thuật và công nghệ thông tin phải luôn chính xác
tuyệt đối vì chỉ cần có một sai sót nho cúng có thê dân đên những hậu quả
khó lường.
Thứ ba, lao động phải có năng lực cao: Nhân lực trong ngành hàng
không khác với các ngành khác. Lực lượng lao động trong ngành phải có
sự hiểu biết về năng lực chuyên môn cao. Đội ngũ phi công là một điển
hình, họ phải giỏi, có năng lực, tính chuyên môn cao do đặc điểm an toàn
của ngành. Đối với nhân viên kỹ thuật, bảo dưỡng cụng phải có chuyên
môn cao, phải có sự hiểu biết và nâng cao tay nghề thường xuyên. Đội ngũ
tiếp viên cũng vậy họ phải được đào tạo bài bản, phải có thái độ phục vụ
tốt, nhìn vào đội ngũ tiếp viên này để thấy được chất lượng phục vụ của
hãng như thế nao. Để đào tạo đội ngũ nhân lực của ngành, hiện nay chúng
ta vẫn còn phải gửi đi đào tạo và thuê chuyên gia nước ngoài.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng thu hút và sử dụng các nguồn vốn
cho ngành hang không hiện nay.
I. Khái quát tình hình thu hút các nguồn vốn cho đầu tư của
ngành hàng không.
1. Vốn thuộc ngân sách nhà nước.

2 1995 4 7,154 86,35%
3 1996 3 5,566 91,48%
4 1997 1 2,093 96,9%
5 1998 1 0,783 44,51%
6 1999 1 0,463 59,8%
7 2000 1 0,763 84,78%
8 2001 2 4,238 77,59%
9 2002 3 189,148 86,8%
10 2003 1 5,407 73,9%
11 2004 _ _
12 2005 _ _
13 19 226,025 85,15%

Nguồn: Cục HKVN.
3.Vốn tự có.
Nguồn vốn này do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết qủa
hoạt động sản xuất kinh doanh của Hãng giai đoạn 2000- 2005 được thể
hiện qua bảng sau:
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH GIAI
ĐOẠN 2000-2005
Đơn vị: tỷ đồng
Danh mục Kết quả sản xuất kinh doanh
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Nộp ngân sách 745 796 845 896 925 976
Doanh thu 6562 6783 7132 7684 8054 8764
Chi phí 6467 6974 7564 7981 8421 8973
Lợi nhuận

thực hiện với các ngân hàng nước ngoài,
-Vay trực tiếp thông qua sự bảo lãnh của các ttỏ chức xuất khẩu, đây
là hình thức các tổ chức chính phủ bảo lãnh cho người mua máy bay vay
vốn tại các ngân hàng. Hình thức này giúp người vay tiếp cận được với các
khoản vay lớn và thông thường có lợi về chi phí.
-Thuê mua tài chính. Đây là một hình thức tài trợ tín dụng trung dài
hạn không thể huy ngang. Người cho thuê mua tài sản, thiết bị mà người
mua cần và thương lượng với người bán từ trước hoặc cho người cho thuê
cung cấp tài sản của họ cho người thuê.
Đây là các hình thức huy động vốn cổ điển trong lĩnh vực tài trợ tài
chính máy bay mà Hãng đang sử dụng. Hiện tại, trên thị trường vốn đã xuất
hiện ngày càng nhiều các cấu trúc tài trợ vốn mới nhằm tiếp kiệm chi phí
và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Tuy nhiên do hàng loạt các nguyên nhân
khách quan mà Hãng chưa có cơ hội để áp dụng các cấu trúc tài trợ vốn
này, nhưng với xu thế phát triển hiện nay của Hãng thì nhiệm vụ đặt ra là
Hãng cần phải tận dụng hết khả năng của mình trong việc huy động các
nguồn vốn.
II. Thực trang đầu tư phát triển của ngành hàng không.
1.Thực trạng đầu tư cho phát triển đội máy bay.
Để thấy rõ được tình hình đầu tư cho phát triển đội bay của hãng trong
những năm vừa qua.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Loại Số lượng Tuyên bay
Thời điểm giao
hàng
Airbus A320-200 10
Các tuyến bay
trong nước và khu

Warszawa - Có thể
Boeing 787-8 (16 đang đặt) 2008 và 2009
ATR 72-200 6
Các tuyến bay
trong nước và bay
đi Campuchia
ATR 72-500 4 (5 đang đặt)
Các tuyến bay
trong nước và bay
đi Campuchia
Fokker 70 2
Các tuyến bay
trong nước và các
tuyến bay xuyên
Đông Dương
Tổng số máy bay
53
(53 đang đặt)
Cập nhật: tháng 2,
2008
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Thực trạng đầu tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật.
Trước đây do nhu cầu chưa cần thiết và cung vì Hãng bảo dưỡng máy
bay ở nước ngoài nên hạ tầng kỹ thuật của hãng còn chưa được đầu tư
nhiều. Ta có thể thấy được tình hình tổng quan về tình hình đầu tư cho hạ
tầng kỹ thuật của Hãng qua bảng sau:
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CHO HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Đơn vị: triệu đồng

đến tham gia khóa học với Boeing, kết thúc vào năm 1999. Các kỹ thuật
viên được cấp chứng chỉ công nhận bởi Cục Hàng không Dân dụng Việt
Nam. Thêm vào đó, tháng 6 năm 1998, Boeing kí một biên bản ghi nhớ với
Vietnam Airlines rằng, Boeing sẽ chịu toàn bộ chi phí giúp Vietnam
Airlines bảo dưỡng và cung cấp các chương trình hỗ trợ kỹ thuật trong việc
nâng cấp trung tâm bảo dưỡng máy bay tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
để trung tâm này có đủ khả năm bảo dưỡng máy bay Boeing 767.
Tháng 4 năm 1998, cùng với các nhà đầu tư khác, Vietnam Airlines
chi 1 triệu USD thành lập một xưởng bảo trì lốp và thắng máy bay tại
Aircraft Enterprise A75 ở Thành phố Hồ Chí Minh, với sự trợ giúp của
Japan Airlines. Sau khi hoàn thành, nhà xưởng này có một cơ sở đại tu lốp,
bánh, thắng máy bay trị giá 16 triệu USD cùng với một cơ sở thử nghiệm
và sửa chữa các trang thiết bị điện tử hàng không trị giá 12 triệu USD.
Region Air của Singapore và Park Aviation của Ireland cũng hỗ trợ kỹ
thuật và bảo dưỡng cho Vietnam Airlines.
Ở Việt Nam không có cơ sở nào sản xuất máy bay và các bộ phận máy
bay. Boeing chiếm 35% thị trường phân phối ở Việt Nam, và General
Electric cung cấp động cơ cho các máy bay của Boeing.
Bên cạnh những cơ sơ tự bảo dưỡng của mình, Vietnam Airlines còn
có những hợp đồng bảo dưỡng máy bay với Air France, AMECO của
Trung Quốc, China Airlines, Evergreen Aviation Technologies, GAMECO,
Hong Kong Aircraft Engineering Co, Lufthansa AERO, MTU Maintenance
Hanover, Royal Brunei Airlines, Safe Air của New Zealand, và TAT
Industries của Pháp.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.Thực trạng đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực.
Tổng số lao dộng của Hãng HKVN hiện nay vào khoảng hơn 12 triệu
người. Lực lượng lao dộng của hãng về cơ bản có tuổi đời trẻ và hơn 84%

lớn cho một Hãng hàng không non tre như Hãng HKVN.

CHI PHÍ ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN KỸ THUẬT
Đơn vị: tỷ đồng
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Nhân viên kỹ thuật 4,6 4,64 4,83 5,1 5,12 5.3
Quản lý kỹ thuật 0,255 0,3 0,31 0,323 0,3 0,34
Kỹ sư mới 0.6 0.63 0,635 0,649 0,65 0,68
Tuy nhiên, còn một số tồn tại chính về nguồn nhân lực là đội ngũ
người lái, kỹ thuật viên còn thiếu, chưa đủ để đáp ứng nhu cầu để phát
triển như hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực kỹ thuật. Hãng cũng chưa có
chiến lược cụ thể về đào tạo nhân lực, riêng với các cán bộ kỹ thuật, việc
đào tạo trong nước cho họ còn nhiều vấn đề cần bàn tới như đội ngũ giao
viên không đủ, trình độ sư phạm là không, cơ sở vật chất đào tạo còn thiếu
cho nên Hãng vấn phải gửi các học viên đi đào tạo tại nước ngoài. Đào tạo
đội ngu lao động để sử dụng chất xám là một loại đầu tư vào tạo vô hình.
III.Những tồn tại và hạn chế.
1. Những tồn tại.
1.1 Năng lực cạnh tranh kém.
Tuy đã có những kết quả kinh doanh đáng kể trong những năm gần
đây, nhưng các hãng HKVN chỉ là những hãng hàng không nhỏ, năng lực
canh tranh còn nhiều hạn chế so với các hãng hàng không khác trong khu
vực. mạng đường bay vân chủ yếu là ở trong nước và trong khu vực, khai
thác thiếu ổn định, Hãng chỉ xếp cuối bảng xếp hạng của hiệp hội các hãng
hàng không Châu Á.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do năng lực cạnh tranh kêm nên hãng không thực sự thu hút đươch sự
quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. các nhà khi đầu tư vào

mong muốn. Hãng chỉ được đánh giá là một Hãng hàng không co chất
lương phục vụ ở mức trung bình, chưa đáp ứng được nhu cầu của hành
khách ngày một tăng cao. Nguyên nhân dấn đến tình trạng này là do thực
hiện các giải pháp về đầu tư còn nhiêu hạn chế.
2.1 Quy mô nguồn vốn.
Về quy mô đầu tư của nguồn vốn trong những năm qua là chưa hợp
lý. Hãng đã quá tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ với quy mô
vốn qua mức cần thiết nhưng hiệu quả chưa cao. Trong khi đó, các lĩnh vực
khác lại đang rất thiếu vốn để đầu tư như: phát triển đội máy bay là một
nhiệm vụ cần thiết và lâu dài lại có quy mô vốn đầu tư nhỏ. Đầu tư còn bị
dàn đều, các doanh nghiệp thành viên có vốn thì chỉ đầu tư tập chung cho
nhiệm vụ của mình chư chưa thực sự thực hiện được chức năng tích tụ tập
chung vốn dấn đến đồng vốn bị phân tán, không tập chung được vào những
dự án trọng điểm của hãng.
2.2 Hiệu quả đầu tư.
Một trong những nguyên nhân dấn đên hiệu quả đầu tư chưa cao là
đầu tư còn nóng vội, công tác lập dự án đầu tư cung như mua săm còn
chậm, việc thực hiện các thủ tục đầu tư còn sẩy ra nhiều sai sót, riêng về
nhu cầu đầu tư phát triển máy bay là quá lớn nhưng khả năng huy động vốn
đầu tư cho phát triển máy bay rất hạn chế dấn đến đội máy bay sở hứu
chiểm tỷ trong rất nhỏ không tương sứng với tâm cở của Hãng. Ngoài ra
quá trình thường không thực hiện đung tiên độ, việc tiến hành đầu tư chậm
so với kế hoach là nguyên nhân chủ yếu thường phải bổ sung điều chỉnh kế
hoạch đầu tư cũng như điều chỉnh lại nguồn vốn đâu tư.
2.3 Chính sách đâu tư còn nhiều hạn chế.
Mặc dù trong nhưng năm gần đây Hãng đã quan tâm hơn việc thực
hiện các giải pháp đầu tư và có những chính sách về đầu tư và thu hút đầu
tư tuy nhiên trong những chích sách này đã tồn tại một số điểm không hợp
lý, quy trình ra quyết định đầu tư còn cồng kềnh, kéo dài, đôi khi còn
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status