Các giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho phát triển ngành hàng không Việt Nam đến năm 2015 - Pdf 33

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Tình hình thu hút ODA qua các năm...................................................................................16
LỜI NÓI ĐẦU
Đi cùng với quá trình đi lên đổi mới của đất nước, ngành hàng không
Việt Nam trong những năm gân đây đã co những bước tiến đáng khích lệ
với đội ngũ máy bay đang từng bước hiện đại hoá và lớn mạnh, dịch vụ
không ngừng được hoàn thiện, mạng đường bay ngày càng được mở rộng,
nâng cao tân suất vận chuyển hành khách và hàng hóa. Ngành hàng không
dân dụng như là nhịp cầu nối liền Việt Nam với phần còn lại của thế giới
một cách nhanh nhất, tiện lợi nhất đáp ứng nhu cầu giao lưu kinh tế, văn
hoá, chính trị….Đây cũng là một trong những ngành kinh tế đóng góp
nhiều ngoại tệ cho ngân sách nhà nước và lực lượng dự phòng quân sự
quốc gia vô cung quan trọng.
Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu phát triển của Hãng, để hãng
thực sự sứng đáng với vai trò quan trọng của mình thì có một khó khăn đặt
ra cho Hãng là nhu cầu về một lượng vốn đầu tư rất lớn. Do đó trong thời
gian thực tập tại vụ Kết Cấu Hạ Tầng và Đô Thị ( Bộ Kế Hoạch- Đầu Tư),
em đã quyết định chọn đề tài “Các giải pháp thu hút và sử dụng các
nguồn vốn đầu tư cho phát triển ngành hàng không Việt Nam đến năm
2015”, làm đề tài nghiên cứu của mình. Đề tài này cũng chỉ phản ánh một
phần thực trạng thu hút và sử dụng vốn của ngành hàng không. Chuyên đề
của em được chia thành 4 phần chính là:
Chương 1: Lý luận về vốn đầu tư và đặc điển của ngành hàng không
Viêt Nam.
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng các nguồn vốn cho ngành
hàng không hiện nay.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 3: Dự báo nhu cầu sử dụng nguồn vốn cho đầu tư phát triển

nghiệp muốn tiến hành sản suất kinh doanh, thực hiện các mục tiêu của
mình tất yếu phải có các nguồn lực như đất đai, nhà xưởng, trang thiết bị
vạt chất…Để có được những nguồn lực này, doanh nghiệp phải có lượng
vốn ban đầu để mua sắm các trang thiết bị cơ sở vật chất này. Như vậy, ta
có thể hiểu vốn đầu tư là toàn bộ những gia trị ứng ra ban đầu và trong quá
trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp nhằm đem lại giá trị
thặng dư.
Tất cả các hoạt động bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm mục
đích chung là thu được lợi ích náo đó ( về tài chính, về cơ sở vật chất, về
nâng cao trình độ…) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra xét trên
phương diện cá nhân thì các hoạt động này đều được gọi là đầu tư. Tuy
nhiên, nếu xem xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, thì tất cả các hoạt động
trên chưa phải là đếu đem lại lợi ích cho nên kinh tế và được coi là đầư tư
của nên kinh tế. Các hoạt động gửi tiền tiết kiệm, mua hàng tích trữ không
hề làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Chỉ có những hoạt động xây nhà
xưởng, đào tạo cán bộ được coi là đầu tư phát triển cho nền kinh tế.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. Bản chất.
Xét về bản chất nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm
hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được đưa vào quá trình tái sản
xuất xã hội. Điều này được cả nền kinh tế học cổ điển, kính tế chính trị học
Mác-Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
1.1.2 Các loại vốn đâu tư.
a. Vốn từ nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà
nứơc, nguốn vốn tin dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn
phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách

Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn phục vụ
công tác quản lý điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua tin dụng đầu tư, nhà
nước thực hiện khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, lĩnh
vực theo định hướng chiến lược của mình. Đứng ở khía cạnh là công cụ
điều tiết vĩ mô, nguồn vốn này không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế mà còn thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội. Việc phân bổ và sử
dụng vốn tin dụng đầu tư còn khuyến khích phát triển những vùng kinh tế
khó khăn, giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo. Và trên
hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện
đại hoá.
Nguôn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn này chủ
yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh
nghiệp nhà nước. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thông thường nguồn vốn
của doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư chiếm 14-15% tổng vốn đầu tư toàn
xã hội, chủ yếu là đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện
đại hoá dây chuyên công nghệ của doanh nghiệp.
b.Vốn của dân cư và tư nhân.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn vốn của khu vực tư nhân bao gồm phần tiếp kiệm của dân cư,
phân tich luỹ của các doanh nghiệp, các hợp tác xã. Thực tế cho thấy nguồn
vốn của các doanh nghiệp tư nhân và các hộ gia đình có vai trò quan trọng
đặc biệt đối với sự phát triển của nên kinh tế. Với hàng trăm doanh nghiệp
dân doanh ( doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiêm hữu hạn, công ty cổ
phần, hợp tác xã) đã, đang và sẽ đi vào hoạt dộng, phần tích luy của doanh
nghiệp này sẽ có đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội.
Bên cạnh đó, nhiêu hộ gia đình cũng trở thành các đơn vị kinh tế năng động
trong các lĩnh vực kinh doanh. Ở một mức độ nhất định các hộ gia đình

không nhỏ đối với các nước nghèo như Việt Nam.
1.1.3Các nguồn vốn đầu tư cho ngành hàng không.
a. Vốn nhà nước.
Bao gồm nguồn vốn do Nhà nước cấp phát cho Ngành để phục vụ cho
những nhu cầu về đầu tư phát triển. Nguồn vốn này thường được dùng cho
các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, chi cho công tác lập và
thực hiện các dự án quy hoạch của Ngành. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng, tạo dựng nền tảng và điều kiện
ban đầu để thu hút các nguồn vốn khác tập trung cho đầu tư phát triển.
b. Vốn ODA.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA: Là khoản mà các nước,
các tổ chức dành cho Việt Nam nói chung và Ngành hàng không nói riêng
để hỗ trợ cho việc đầu tư phát triển của ngành. Nguồn vốn này mang tính
ưu đãi cao song nó lại gắn với các ràng buộc tương đối khắt khe. Vì vậy, để
có được nguồn vốn này, Ngành hàng không cần có nghệ thuật đàm phán để
bảo đảm được các mục tiêu mang tính dài hạn.
c. Vốn của doanh nghiệp.( vốn chủ sở hữu)
Vốn chủ sở hữu không ngừng được phát triển, với số vốn ban đầu
được giao năm 1996 là 1.299 tỷ, thì đến hết năm 2003 vốn chủ của Tổng
công ty HKVN đã tăng lên thành 4.043 tỷ, bằng 3,11 lần; trong đó khối vận
tải hàng không tăng từ 1.075 tỷ lên 3.508 tỷ, bằng 3,26 lần. Vốn chủ sở hữu
tăng thêm chủ yếu từ nguồn tự bổ sung.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên vốn và tài sản của Tổng công ty hàng không Việt Nam hiện
nay còn quá nhỏ bé do điểm xuất phát thấp. Tính đến thời điểm 31/12/2003
vốn chủ sở hữu của Tổng công ty hàng không Việt Nam mới vào khoảng
260 triệu USD, chỉ tương đương với giá trị 2 tàu bay cỡ lớn, còn tài sản
mới chỉ vào khoảng 760 triệu USD.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của vốn đầu tư như vậy, các nhà đầu tư
ngày càng chú trọng vào lĩnh vực này, thể hiện bằng con số cụ thể là lượng
vốn dành cho đầu tư của doanh nghiệp ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ
lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp.
1.2 . ĐẶC ĐIỂM ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG.
1..2.1. Đặc điểm chung của ngành hàng không Việt Nam.
a. Thị trường vận tải Hàng không.
Thị trường trong nước: Hãng hàng không Viêt Nam có thị trường
trong nước lớn, tương đương với thị trương quốc tế, với số dân đông trên
80 triệu người, địa hình trải dài từ bắc vào nam, kinh tế phát triển nên thị
trường này có tốc độ tăng trưởng nhanh và còn nhiêu tiềm năng để phát
triển. Tuy nhiên bên cạnh đó, thị trưởng của ta còn nhược điểm là sức mua
kém, vận tải hàng không bị cạnh tranh mạnh bởi các loại hình vận tải rẻ
tiên hơn như ôtô, đường sắt, đường biển…Riêng vận tải hàng không hiện
nay đang có rất nhiêu hãng hàng không gia rẻ đã bắt đâu được đưa vào sử
dụng và khai thác đây có thể là một tín hiệu vui với một lượng đông đảo
khách hàng trong nước.
Mạng đường bay nội địa của Hãng hàng không Việt Nam được thiết
kế theo kết cấu trục Bắc- Nam với các đường bay đi đến các địa phương toả
ra từ 3 thành phố lớn của 3 miền là Hà Nội, Đà Nắng, Hồ Chí Minh. Tính
đến hết năm 2005 có 23 đường bay đến 17 thành phố, thị xã trên toàn quốc,
trong đó đường bay trục Bắc- Nam nối liền 3 thành phố lớn Hà Nội- Đá
Nắng- Hồ Chí Minh chiếm hớn 65% tổng lượng khai thác các đường bay
Bắc- Nam do Vietnam Airlines và Pacijic Airlines đảm nhiệm hiện nay đã
có thêm dự đóng góp của Công Ty dịch vụ Việt Nam VASCO tham gia với
2 điểm là Cà Mau và Cốn Đảo.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với hệ thống sân bay phân bổ đều khắp các vùng, tiềm năng du lịch đa

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện tại, mạng đường bay quốc tế của Việt Nam do Vietnam Airlines
và Pacijic Airlines khai thác, trong đó Vietnam Airlines là nhà khai thác
chính, Pacijic Airlines chỉ khai thác 3 đường bay đến khu vực Đông Bắc Á
là Hồng Kông, Đài Bắc và Cao Hùng.
b. Hàng hóa vận tải.
Do tình hình hiện nay, Hãng chưa có đội bay chuyên chở hàng hóa
cho nên hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không chủ yếu là hàng hóa
đi kèm theo người.
Đặc điểm của hàng hóa vận chuyển băng đường hàng không thường là
hàng hóa có giá trị cao, hàng hóa gọn nhẹ cụ thể được chia làm các laọi
hàng hóa như sau:
- Hàng bưu phẩm: Thường là các loại bưu phẩm gửi biếu, tặng hay
những vật kỷ niệm…những loại hàng hóa này thương đòi hỏi thời gian vận
chuyển tương đối nhanh, mức độ an toàn cao, khách hàng có nhu cầu vận
chuyển các bưu phẩm này tương đối thường xuyên và đều đặn.
- Các loại sách báo, tài liệu, tạp chí, loại hàng hòa này đòi hỏi thời
gian vận chuyển nhanh hơn các loại hàng hóa khác do tính chất thời gian
của nó.
- Các loại hàng hóa khác như thời trang, hoa tươi, hàng kỹ thuật cao,
đồ ăn….
c. Hành khách vận tải.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước, khách
quốc tế đến Việt Nam ngày càng đông hơn. Lượng khách quốc tế đến Việt
Nam từ nhiều nơi trên thế giới như Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ….họ chủ
yếu là các thương nhân, khách du lịch, Việt kiều, các nhà đầu tư. Những
hành khách nay chủ yếu đền các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế, trung
tâm du lịch.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
12

SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai, đây là ngành cần có kỹ thuật cao: Các cơ sở hạ tầng như nhà
ga, đường hạ cất cánh, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin. Nhà ga và
đường hạ cất cánh phải được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế về sự an
toàn, tiên lợi….ví dụ nhà ga phải được đầu tư hệ thống bảng điện tử đặc
biệt, hệ thông bán vé, đặt chỗ, băng tải hàng hoá, máy soi…đường hạ cất
cánh phải đáp ứng được kết cấu bê tong, về độ an toàn và ma sát, hệ thong
đèn điện dân đường, đài không lưu…Vì vậy khi đầu tư vào ngành Hàng
không cần phải đáp ứng được những điều kiên đặc biệt của ngành theo tiêu
chuẩn quốc tế. Hạ tầng kỹ thuật và công nghệ thông tin phải luôn chính xác
tuyệt đối vì chỉ cần có một sai sót nho cúng có thê dân đên những hậu quả
khó lường.
Thứ ba, lao động phải có năng lực cao: Nhân lực trong ngành hàng
không khác với các ngành khác. Lực lượng lao động trong ngành phải có
sự hiểu biết về năng lực chuyên môn cao. Đội ngũ phi công là một điển
hình, họ phải giỏi, có năng lực, tính chuyên môn cao do đặc điểm an toàn
của ngành. Đối với nhân viên kỹ thuật, bảo dưỡng cụng phải có chuyên
môn cao, phải có sự hiểu biết và nâng cao tay nghề thường xuyên. Đội ngũ
tiếp viên cũng vậy họ phải được đào tạo bài bản, phải có thái độ phục vụ
tốt, nhìn vào đội ngũ tiếp viên này để thấy được chất lượng phục vụ của
hãng như thế nao. Để đào tạo đội ngũ nhân lực của ngành, hiện nay chúng
ta vẫn còn phải gửi đi đào tạo và thuê chuyên gia nước ngoài.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
CÁC NGUỒN VỐN CHO NGÀNH HÀNG KHÔNG HIỆN
NAY.

STT Năm Số dự án Vốn ODA
(triệu USD)
Tỷ trọng ODA/
tổng vốn đầu tư
1 1994 2 10,41 84,98%
2 1995 4 7,154 86,35%
3 1996 3 5,566 91,48%
4 1997 1 2,093 96,9%
5 1998 1 0,783 44,51%
6 1999 1 0,463 59,8%
7 2000 1 0,763 84,78%
8 2001 2 4,238 77,59%
9 2002 3 189,148 86,8%
10 2003 1 5,407 73,9%
11 2004 _ _
12 2005 _ _
13 19 226,025 85,15%

Nguồn: Cục HKVN.
2.1.3. Vốn tự có.
Nguồn vốn này do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết qủa
hoạt động sản xuất kinh doanh của Hãng giai đoạn 2000- 2005 được thể
hiện qua bảng sau:
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BẢNG 2
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
GIAI ĐOẠN 2000-2005
Đơn vị: tỷ đồng

2.1.4. Vốn vay.
Tỷ lệ huy động vốn của Hãng còn thấp trung bình chỉ đạt được là
60%. Tổng số vốn huy động của Hãng thường để phát triển đội máy bay.
Trong những năm qua nguồn vốn huy động tư bên ngoài góp phần to lớn
phát triển đội bay.
- Vay thương mại từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng, các hợp đồng
mua máy bay thường là các hợp đồng có gia trị lớn, thanh toán bằng ngoại
tệ mạnh từ hàng trục đến hàng trăm USD. Do dó, các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng trong nước hầu như không đáp ứng được vay với một số
lượng lớn ngoại tệ như vạy. trong những năm qua các khoản vay này đều
thực hiện với các ngân hàng nước ngoài,
- Vay trực tiếp thông qua sự bảo lãnh của các tổ chức xuất khẩu, đây là
hình thức các tổ chức chính phủ bảo lãnh cho người mua máy bay vay vốn
tại các ngân hàng. Hình thức này giúp người vay tiếp cận được với các
khoản vay lớn và thông thường có lợi về chi phí.
- Thuê mua tài chính. Đây là một hình thức tài trợ tín dụng trung dài
hạn không thể huy ngang. Người cho thuê mua tài sản, thiết bị mà người
mua cần và thương lượng với người bán từ trước hoặc cho người cho thuê
cung cấp tài sản của họ cho người thuê.
Đây là các hình thức huy động vốn cổ điển trong lĩnh vực tài trợ tài
chính máy bay mà Hãng đang sử dụng. Hiện tại, trên thị trường vốn đã xuất
hiện ngày càng nhiều các cấu trúc tài trợ vốn mới nhằm tiếp kiệm chi phí
và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Tuy nhiên do hàng loạt các nguyên nhân
khách quan mà Hãng chưa có cơ hội để áp dụng các cấu trúc tài trợ vốn
này, nhưng với xu thế phát triển hiện nay của Hãng thì nhiệm vụ đặt ra là
Hãng cần phải tận dụng hết khả năng của mình trong việc huy động các
nguồn vốn.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Kông / Nhật Bản /
Malaysia
Singapore / Thái
Lan và Ba Lan
Boeing 777-200ER
1
1
4
4
Đường dài
Frankfurt / Moskva
/ Paris
Melbourne /
Sydney /
Warszawa - Có thể
Boeing 787-8 (16 đang đặt) 2008 và 2009
ATR 72-200 6
Các tuyến bay
trong nước và bay
đi Campuchia
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ATR 72-500 4 (5 đang đặt)
Các tuyến bay
trong nước và bay
đi Campuchia
Fokker 70 2
Các tuyến bay
trong nước và các

SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ứng tốt nhu cầu sưa chữa, nâng cấp hệ thống máy bay của hãng. Từ năm
2000 đến nay tốc độ tăng của nguồn vốn cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật liên
tục tăng trên 20%.
Kể từ ngày 1 tháng 7 năm 1998, Vietnam Airlines bắt đầu tự sửa chữa
và bảo dưỡng máy bay. Từ đó đến nay, các kỹ thuật viên người Việt Nam
đã sửa chữa và bảo dưỡng các loại máy bay như Airbus A320, ATR72,
Fokker và học bắt đầu việc kiểm tra đối với các máy bay Boeing kể từ năm
1999. Việc chuyển giao công nghệ sửa chữa và bảo dưỡng từ Airbus sang
Vietnam Airlines đã giúp hãng tiết kiệm được 20 triệu USD mỗi năm.
Tháng 8 năm 1998, 15 kỹ thuật viên của hãng đã tham gia khóa học sửa
chửa và bảo dưỡng máy bay tại trung tâm của Boeing ở Seattle, Hoa Kỳ.
Hãng còn gửi 45 kỹ thuật viên chuyên về máy móc và truyền dẫn vô tuyến
đến tham gia khóa học với Boeing, kết thúc vào năm 1999. Các kỹ thuật
viên được cấp chứng chỉ công nhận bởi Cục Hàng không Dân dụng Việt
Nam. Thêm vào đó, tháng 6 năm 1998, Boeing kí một biên bản ghi nhớ với
Vietnam Airlines rằng, Boeing sẽ chịu toàn bộ chi phí giúp Vietnam
Airlines bảo dưỡng và cung cấp các chương trình hỗ trợ kỹ thuật trong việc
nâng cấp trung tâm bảo dưỡng máy bay tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
để trung tâm này có đủ khả năm bảo dưỡng máy bay Boeing 767.
Tháng 4 năm 1998, cùng với các nhà đầu tư khác, Vietnam Airlines
chi 1 triệu USD thành lập một xưởng bảo trì lốp và thắng máy bay tại
Aircraft Enterprise A75 ở Thành phố Hồ Chí Minh, với sự trợ giúp của
Japan Airlines. Sau khi hoàn thành, nhà xưởng này có một cơ sở đại tu lốp,
bánh, thắng máy bay trị giá 16 triệu USD cùng với một cơ sở thử nghiệm
và sửa chữa các trang thiết bị điện tử hàng không trị giá 12 triệu USD.
Region Air của Singapore và Park Aviation của Ireland cũng hỗ trợ kỹ
thuật và bảo dưỡng cho Vietnam Airlines.

80.000$/người. Đến năm 1999, được sự hỗ trợ của chính phủ Pháp, Hãng
có dự án đào tạo phi công kết hợp với nguồn vốn quỹ đầu tư phát triển của
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hãng nhằm mục đích cấp cho các phi công các chứng chỉ quốc tế. Tổng chi
phí của dự án là 2 triệu USD. Sau khoá học, các học viên có thể điều khiển
các loại may bay cỡ lớn như A320, như vậy Hãng có thể giảm bớt được số
người lái nước ngoài đang thuê.
Hiện nay Hãng thường xuyên phải thuê một lượng phi công nước
ngoài là khà lớn, 34 lái chính trong tổng số 228 phi công chiếm 15% số
lượng phi công Việt Nam. Chi phí cho một phi công nước ngoài hiện nay là
khoảng 12000$/tháng gồm tiền lương tiển ở và các khoảng chi phí khác.
Trong khi đó, để đào tạo một lái trưởng chỉ vào khoảng 120.000$, và tiền
lương chi vào khoảng gần 2000$/tháng. Đây là một khoảng tiếp kiệm khá
lớn cho một Hãng hàng không non trẻ như Hãng hàng không Việt Nam.
BẢNG 5
CHI PHÍ ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN KỸ THUẬT
Đơn vị: tỷ đồng
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Nhân viên kỹ thuật 4,6 4,64 4,83 5,1 5,12 5.3
Quản lý kỹ thuật 0,255 0,3 0,31 0,323 0,3 0,34
Kỹ sư mới 0.6 0.63 0,635 0,649 0,65 0,68
Tuy nhiên, còn một số tồn tại chính về nguồn nhân lực là đội ngũ
người lái, kỹ thuật viên còn thiếu, chưa đủ để đáp ứng nhu cầu để phát
triển như hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực kỹ thuật. Hãng cũng chưa có
chiến lược cụ thể về đào tạo nhân lực, riêng với các cán bộ kỹ thuật, việc
đào tạo trong nước cho họ còn nhiều vấn đề cần bàn tới như đội ngũ giao
viên không đủ, trình độ sư phạm là không, cơ sở vật chất đào tạo còn thiếu
cho nên Hãng vấn phải gửi các học viên đi đào tạo tại nước ngoài. Đào tạo

bay đang sử dụng mà khả năng huy đọng vốn đầu tư cho máy bay là rất hạn
chế, đặc biệt đổi mới lực lượng đảm bảo kỹ thuật- bảo dưỡng và điều hành
khai thác bay con thiếu đồng bộ, chưa theo kíp sự đổi mới đội bay, người
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lái.điều này thực tế do tình trạng lạc hậu, xuất phát điểm thấp và kho khăn
của nền kinh tế nói chung và của hãng nói riêng, nên trong giai đoạn đầu,
việc phải đí thuê máy bay hiện đại, nhiều tiền là tất yếu. nhưng trong tương
lai, việc phải tìm ra cách huy động vốn đầu tư và sử dụng máy bay hiệu quả
hơn là rất cần thiết.
2.3.2. Những hạn chế.
Mặc dù trong những năm gần đây Hãng đã thu hút được và đầu tư
một lượng vốn khá lớn vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hoạt động
sản suất kinh doanh nhưng trên thực tế, kết quả vấn chưa đạt được như
mong muốn. Hãng chỉ được đánh giá là một Hãng hàng không co chất
lương phục vụ ở mức trung bình, chưa đáp ứng được nhu cầu của hành
khách ngày một tăng cao. Nguyên nhân dấn đến tình trạng này là do thực
hiện các giải pháp về đầu tư còn nhiêu hạn chế.
a. Quy mô nguồn vốn.
Về quy mô đầu tư của nguồn vốn trong những năm qua là chưa hợp
lý. Hãng đã quá tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ với quy mô
vốn qua mức cần thiết nhưng hiệu quả chưa cao. Trong khi đó, các lĩnh vực
khác lại đang rất thiếu vốn để đầu tư như: phát triển đội máy bay là một
nhiệm vụ cần thiết và lâu dài lại có quy mô vốn đầu tư nhỏ. Đầu tư còn bị
dàn đều, các doanh nghiệp thành viên có vốn thì chỉ đầu tư tập chung cho
nhiệm vụ của mình chư chưa thực sự thực hiện được chức năng tích tụ tập
chung vốn dấn đến đồng vốn bị phân tán, không tập chung được vào những
dự án trọng điểm của hãng.
b. Hiệu quả đầu tư.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status