Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính tại xí nghiệp dược phẩm TWI - Pdf 10

Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mạnh từng bớc từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN và đã đạt đợc
nhiều thành tựu đáng kể trong nhiều lĩnh vực.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế là sự cạnh tranh gay gắt
quyết liệt đã khiến cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có một
cơ cấu hoạt động hợp lý và có một chiến lợc kinh doanh hiệu quả kết hợp với sự
năng động nhạy bén trong kinh doanh để phù hợp với cơ chế thị trờng sôi động
trong phạm vi pháp luật cho phép.
Do vậy, hoạt động tài chính luôn giữ một vị trí quan trọng trong doanh
nghiệp, nó quyết định sự thành bại và tính độc lập của doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời công tác phân tích tài chính
cũng đặt ra đối với các doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tài chính, các
nhà đầu t và các doanh nghiệp sẽ đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và đa ra các quyết định đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhng trong thực tế hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam còn coi nhẹ công
tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Do đó nhà quản lý doanh nghiệp vẫn còn
gặp khó khăn trong việc đa ra các quyết định phù hợp với sự biến động của thị
trờng, hiệu quả sử dụng vốn còn cha cao, đồng thời việc khai thác các nguồn
vốn còn chậm trễ, cha đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh. Để đứng vững
trong môi trờng đầy biến động hiện nay, các doanh nghiệp phải nghiên cứu
những phơng pháp, chỉ tiêu tài chính phù hợp, mang lại những thông tin tài
chính chính xác và bổ ích.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của tài chính doanh nghiệp cũng nh hoạt
động quản lý và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, qua quá trình thực
tập tại Xí nghiệp dợc phẩm TƯ1 em nhận thấy: phân tích tài chính doanh
1
nghiệp có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà còn trong thực tế quản trị
doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với Xí nghiệp dợc phẩm TWI là nơi mà hiện nay
công tác phân tích tài chính đang trong quá trìng hoàn thiện và cần có các giải
pháp hoàn thiện hơn nữa. Vì lý do trên em đã chọn lựa đề tài cho luậnvăn tốt

Ngày 22 tháng 4 năm 1993, Xí nghiệp đợc thành lập lại theo Nghị định
388-HĐBT và theo Quyết định số 40/BYT- QĐ của bộ trởng Bộ Y Tế.
Xí nghiệp đợc cấp giấy phép kinh doanh số 108249( ngày 20 tháng 3 năm
1993) với số vốn ngân sách Nhà nớc cấp là 7200 triệu, vốn tự bổ sung là 8100
triệu tính đến năm 1995.
Quá trình hoạt động hơn 55 năm, trải qua bao chặng đờng thăng trầm
cùng với sự phát triển của nền kinh tế nớc nhà, Xí nghiệp Dợc phẩm TWI đã có
những thay đổi lớn và phát triển không ngừng, luôn luôn là đơn vị chủ lực của
ngành Dợc Việt Nam.
Lúc đầu thành lập việc sản xuất chủ yếu dựa vào kỹ thuật lạc hậu, thiết bị
nhỏ, thủ công nên sản lợng thấp không đáp ứng đợc nhu cầu của nhân dân. Vào
cuối năm 1950 với các thiết bị hiện đại của Đức đã đa dây chuyền sản xuất
thuốc lên quy mô công nghiệp đáp ứng nhu cầu gia tăng của các loại thuốc
thông dụng.
Từ sau những năm 1960 do đòi hỏi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, Xí
nghiệp đợc bộ Y tế trang bị thêm cho các máy móc sản xuất với tính năng tác
3
dụng cao là máy móc của một số nớc XHCN nh Liên Xô, Trung Quốc,
Hunggary, Thụy Điển.
Cho đến những năm 1980 trở đi, khi giao lu quốc tế đợc mở rộng, để bắt
kịp với yêu cầu phát triển của khu vực và trên thế giới cũng nh đáp ứng nhu cầu
dân sinh Xí nghiệp đã nhanh chóng hiện đại hoá các dây chuyền thuốc viên,
thuốc tiêm. Chính giai đoạn này đã làm chất lợng thuốc tăng lên rõ rệt, đồng
thời sản lợng cũng tăng lên nhanh chóng.
Song song với sự đổi mới phát triển cơ sở kỹ thuật công nghệ, Xí nghiệp
đặc biệt chú trọng đào tạo bồi dỡng trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ thuật và quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân để đáp
ứng yêu cầu sản xuất thuốc trong nền kinh tế thị trờng.
2. Cơ cấu sản xuất của Xí nghiệp Dợc phẩm TWI
2.1. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp

* Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phơng thức quản lý,sử dụng thu
nhập từ chuyển nhợng tài sản để tái đầu t, đổi mới thiết bị, công nghệ của Xí
nghiệp.
* Thực hiện các nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy định của Bộ luật
lao động, đảm bảo cho ngời lao động tham gia quản lý Xí nghiệp thông qua đại
diện của mình.
* Chăm lo phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện chiến lợc và
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, chăm lo cải thiện điều kiện làm
việc, điều kiện sống của ngời lao động theo quy định của Bộ luật lao động và
luật công đoàn.
* Thực hiện các quy định của Nhà nớc về bảo vệ tài nguyên, môi trờng,
quốc phòng và an ninh Quốc gia.
* Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của
Tổng công ty và báo cáo bất thờng theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu, chịu
trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
* Chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các quy định về
thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
2.2. Quy trình công nghệ, tính chất kỹ thuật của sản phẩm
Xí nghiệp dơc phẩm TWI là đơn vị sản xuất bào chế thuốc tân dợc phục
vụ công tác dân sinh. Sản phẩm của Xí nghiệp đợc sản xuất trên dây chuyền
công nghệ khép kín, quá trình sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
về kỹ thuật đảm bảo thực hiện tốt GMP từ khâu xử lý- tinh chế- pha chế... đến
khâu bao gói. Thuốc chủ yếu là thuốc tân dợc phục vụ chữa bệnh đợc phân ra
các dạng bào chế và đặc tính kỹ thuật nh thuốc tiêm dạng bột, thuốc tiêm dạng
nớc, thuốc viên (viên nén đóng chai lọ, viên nén đóng vỉ, viên nhộng cáp sul,
viên bao, viên dạng cốm), các loại thuốc tra mắt nhỏ mũi- bôi xoa. Do đó
5
đều đợc sản xuất với điều kiện kỹ thuật vô trùng hoặc cấp vệ sinh theo quy
định

Tẩy rửa
Hấp sấy
Trình
bày
Kiểm
tra
Nhập
kho
Dập viên
Đóng
chai
Chai lọ
Nguyên liệu
Đóng
gói
Tẩy rửa
Pha chế
Hấp sấy
Soi
Hàn
ống
In
ống
Kiểm
tra
Trình
bày
Nhập
kho
Phân x ởng thuốc kháng sinh

bày
- Tổ kiểm nghiệm có nhiệm vụ kiểm tra hàm lợng độ hoà tan, tính chất,
chất lợng sản phẩm.
* Phân xởng thuốc tiêm chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm nh
Novacain, Long não nớc, Glucoza, Canxiclorua, Vitamin B1, B12. Phân xởng
này bao gồm các tổ sản xuất sau:
- Tổ pha chế có nhiệm vụ pha chế các loại nguyên vật liệu để sản xuất ra
sản phẩm.
- Tổ đóng ống có nhiệm vụ đóng ống nguyên vật liệu sau khi đã pha chế.
- Tổ hàn ống có nhiệm vụ hàn kín các ống thuỷ tinh chứa thuốc.
- Tổ kiểm nghiệm có nhiệm vụ kiểm tra các tiêu chuẩn về thuốc đã đợc
quy định.
- Tổ trình bày có nhiệm vụ bao gói, dán nhãn, trình bày sản phẩm.
* Phân xởng sản xuất kháng sinh:chuyên sản xuất thuốc tiêm Penicilin
kháng sinh và một số loại thuốc Penicilin thú y khác, cũng gồm các tổ: pha
chế, đóng ống, hàn ống, soi ống, in ống, trình bày.
Ngoài 3 phân xởng sản xuất chính còn có một phân xởng phụ đó là phân x-
ởng cơ điện. Nhiệm vụ chủ yếu là sữa chữa, bảo dỡng máy móc thiết bị của ba
phân xởng trên, tiến hành lắp đặt đại tu máy móc, gia công chi tiết sản phẩm
thay thế. Nó gồm các tổ: máy hàn, cơ điện, kiểm định, lắp rắp các phân xởng.
Sơ đồ 2 : Cơ cấu sản xuất của Xí nghiệp

8
PX SXC
PX tiêm
PX kháng sinh
Tổ pha chế
Tổ đóng ống
Tổ hàn ống
Tổ in ống

đến công tác sản xuất: nh nghiên cứu hoá dợc, nghiên cứu nhằm rút ngắn thời
gian sản xuất, nâng cao thời hạn sử dụng thuốc, nghiên cứu các dợc liệu mới
nhằm tạo ra các sản phẩm mới...
* Phòng đảm bảo chất lợng: làm nhiệm vụ chính là phân tích các thành
phần của thuốc, đảm bảo thuốc đợc sản xuất ra theo đúng quy định của dợc
điển Việt Nam và của thế giới.
* Phòng kiểm nghiệm, chất lợng: kiểm tra chất lợng, hàm lợng nguyên
vật liệu trớc khi đa vào pha chế, kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi đa vào
tiêu thụ.
* Phòng tổ chức hành chính: nằm dới sự chỉ đạo của phó giám đốc kinh
doanh, chịu trách nhiệm điều hành bộ máy hành chính, điều hành các hoạt động
chung phục vụ cho vấn đề xã hội và sinh hoạt văn hoá tinh thần của toàn Xí
nghiệp.Đồng thời theo dõi công tác tổ chức, điều hành cán bộ công nhân lao
động hay điều chuyển công tác của cán bộ công nhân viên.
* Phòng kế hoạch, vật t: trực thuộc phó giám đốc kinh doanh làm nhiệm
vụ đảm bảo vật t, kế hoạch sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, quảng cáo sản phẩm.
9
* Phòng tài vụ: trực thuộc giám đốc, có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung
cấp số liệu thông tin cho giám đốc nhằm phục vụ công tác quản lý kinh tế.
*Phòng Marketing có chức năng thực hiện các kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm cuả Xí nghiệp, cung cấp các thông tin về nghiên cứu thị trờng để lập kế
hoạch sản xuất sản phẩm.
Các phân xởng và các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau cùng
thực hiện mục tiêu chung đã đặt ra.
4. Công tác quản lí lao động và tiền lơng
Lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm. Sử dụng
hợp lý và có hiệu quả lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và giảm chi
phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Nhìn chung, cán bộ công nhân viên đều làm theo giờ hành chính (8
h

Xí nghiệp dợc phẩm TW1 đã tăng lên, song vẫn cha nhiều.
Về hình thức trả lơng, Xí nghiệp áp dụng linh hoạt nhiều hình thức trả l-
ơng, nhng chủ yếu là hai hình thức trả lơng khoán sản phẩm, và trả lơng sản
phẩm tập thể.
Đối với công nhân sản xuất, Xí nghiệp tiến hành giao khoán đơn giá tiền
lơng, căn cứ vào số lợng sản phẩm sản xuất ra sẽ tính đợc số tiền lơng chính
phải trả cho công nhân viên.
Đối với cán bộ, nhân viên không trực tiếp sản xuất, Xí nghiệp trả theo
công thức:
Tiền lơng = Tiền lơng chính + Tiền lơng phụ
Trong đó:
Tiền lơng chính =
(Hệ số lơng+ Phụ cấp) xTiền lơng minxHệ số A,B,C
24 (hoặc 26)
Theo Thông báo 07 của Xí nghiệp thì việc tính lơng phụ cho cán bộ
công nhân viên quy định nh sau:
Tiền lơng phụ = ni x ti x ki x hi
Trong đó:
ti: hệ số đối với mỗi chức danh
ni: ngày công, không tính ngày nghỉ BHXH, nghỉ không lơng, ngày
ngừng việc, ngày nghỉ không có lý do
ki: Theo bình bầu của đơn vị (với A=1,20; B= 1,10; C=0,95)
hi: Ngày hệ số phân phối cho CBCNV đợc xếp hạng. Nh tháng 7 năm
2002 thì mức 01 ngày hệ số phân phối cho CBCNV đợc xếp hạng A đối với
phòng ban và phân xởng cơ điện là 12.700đ.
Những năm gần đây, lơng bình quân của cán bộ công nhân viên Xí
nghiệp dợc phẩm TW1 không ngừng tăng
Bảng 3 : Tổng quỹ lơng thực chi đợc duyệt
Đơn vị tính: 1000đ
Năm 98 99 2000 2001 2002

máy móc thiết bị, tại các khâu then chốt đến 95% là các thiết bị đạt tiêu chuẩn
quốc tế. Đó chính là mấu chốt của việc tạo ra các sản phẩm có chất lợng cao, giá
thành thấp, đợc ngời tiêc dùng trong và ngoài nớc chấp nhận.
6. Đặc điểm nguyên vật liệu
Tại Việt Nam hiện nay vẫn cha có công nghiệp sản xuất nguyên liệu
thuốc, ngay cả đối với các nguyên liệu chính của những mặt hàngthuốc trong
danh mục thuốc thiết yếu vẫn không có khả năng sản xuất đợc.Nh vậy các
nguyên liệu hoá dợc cho sản xuất dợc ở nớc ta hiện nay chủ yếu là nhập khẩu.
Xí nghiệp dợc phẩm TW1 cũng không phải là ngoại lệ.
12
Nguyên vật liệu của Xí nghiệp dợc phẩm TW1 đợc chia làm 2 loại: dợc
chất( nguyên vật liệu chính), và tá dợc (còn gọi là nguyên vật liệu phụ).
Nhìn chung các nguyên vật liệu chính 100% là nhập từ nớc ngoài, còn
nguyên vật liệu phụ có một số ít trong nớc sản xuất đợc.Đối tác chính của Xí
nghiệp dợc phẩm TW1 trong việc cung cấp nguyên vật liệu là: Trung Quốc, ấn
Độ, Triều Tiên, ý,Đức, Pháp, Thuỵ Sĩ, Mỹ. Chính vì các nguyên vật liệu chính
và các nguyên vật liệu phụ phụ thuộc rất lớn vào thị trờng nớc ngoài, vì thế giá
cả nguyên vật liệu luôn đợc quản lý chặt chẽ tránh tình trạng xuất hiện nhiều
chi phí bất hợp lý trong giá cả vật liệu nh: chi phí đi đờng, chi phí ngoại giao...
các khoản chi phí này thờng tơng đối lớn và đợc tính vào chi phí mua hàng. Do
vậy Xí nghiệp đã có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn giá cả nguyên vật liệu nhất
là những nguyên vật liệu khan hiếm.
Hiện nay Xí nghiệp xây dựng định mức theo hai biện pháp tuỳ thuộc vào
đặc tính của sản phẩm. Đó là định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản
phẩm và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng lô sản phẩm.
Bảng 4: Định mức một số loại nguyên phụ liệu
TT
Tên thuốc- Nguyên phụ
liệu
Công

Magnesi Stearat 1,6 // 1,5 6,209
Viên nén
Phi=6mm,lọ nhựa
150 viên/lọ
3 Vitamin B6- 25mg
Pyridoxin Hydrolorid 25
//
4,5 26,125
Amidon 48,1 // 4,5 50,265
Lactose 21 // 4,5 21,945
Tinh bột sắn 2,0 // 4,5 2,09
Magnesi Stearat 0,2 // 4,5 0,209
Viên nén
Phi=6mm, lọ nhựa
150viên/lọ
(Nguồn: Phòng nghiên cứu-Phát triển)
13
7. Các hình thức liên kết
Xí nghiệp có một lực lợng lao động dồi dào về số lợng và chất lợng, máy
móc thiết bị mới chỉ sử dụng đợc 65%- 75% theo công suất thiết kế, diện tích
đất đai độc quyền quản lý và sử dụng lại nằm ở trung tâm thành phố. Để tận
dụng những nguồn lực trên Xí nghiệp đã chú trọng tăng cờng liên doanh liên
kết đồng thời coi trọng vấn đề chuyển giao công nghệ.
Trong những năm vừa qua đã có nhiều đối tác muốn đặt quan hệ liên
doanh với Xí nghiệp nh Xí nghiệp Dợc phẩm và sinh học, công ty Dợc của
Nhật, Pháp, úc... Song hiện nay Xí nghiệp mới chỉ quyết định liên doanh với
đối tác là Trung Quốc. Đợc biết Xí nghiệp cùng đối tác Trung Quốc đang xây
dựng nhà maý đạt tiêu chuẩn GMP tại Sóc Sơn. Đây là hình thức liên doanh
giữa ba bên: Xí nghiệp, tổng công ty dợc phẩm Trung Quốc( Sinopharm), và
tổng công ty dợc phẩm Trơng Gia Khẩu- Tỉnh Hà Bắc- Trung Quốc. Một Xí

-lac tam, nên sản
phẩm kháng sinh ngày càng tăng mạnh, chiếm tỷ trọng ngày càng tăng.
* Nếu nh năm 2000 chỉ sản xuất đợc 3.109.672(sp) thì năm 2002 đã lên tới
con số 8.707.707 (sp) tức là tăng 226,4%. Đây là một hàng chiến lợc của xí
nghiệp trong thời gian tới. Mặt hàng thuốc viên là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng sản phẩm sản xuất của xí nghiệp. Nếu nh năm 2000, chỉ sản
xuất đợc 1.934.910.489 (sp) thì năm 2002 đã tăng lên đợc 2.407.627.822 (sp)
tức là tăng 26,3%. Còn mặt hàng tiêm có vẻ chững lại.
Bảng 5. Tình hình sản xuất về mặt hiện vật
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Viên
Viên 1.934.910.489 2.031.983.125 2.407.627.822
Thuốc tiêm
ống 32.020.583 41.277.452 37.645.358
Nớc
ống 455.045 557.250 409.314
Kháng sinh
Lọ 3.109.672 6.967.541 8.707.707
(Nguồn: Phòng Tài vụ)
Nguyên nhân là do chi phí sản xuất của loại sản phẩm này là cao nhất so
với 2 sản phẩm viên và kháng sinh. Bên cạnh đó sản phẩm này bị cạnh tranh
gay gắt bởi các sản phẩm trong nớc. Đơn cử là một mặt hàng tiêm vitamin C
500g thì có đến 20 trên 24 doanh nghiệp đăng ký sản xuất. Giá cả cạnh tranh
gay gắt, chi phí sản xuất lại cao nên xí nghiệp chỉ sản xuất mặt hàng này ở mức
vừa phải.
Bảng 6 : Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt giá trị:
Đơn vị : 1000đ
Năm
Gía trị sản lợng
kế hoạch

trong thời gian tới. Đối với mặt hàng truyền thống cũng tăng khá cao. So với
năm 2000 thì năm 2001, mặt hàng Amoxilin 0,25g tăng 4100 vỉ nang Amoxilin
0,5g tăng 1507 vỉ, Ampicilin 0,25g vỉ nén tăng 14.000 vỉ. Sang năm 2002, lại
tăng tiếp với con số lần lợt là: 2120 vỉ nang; 2510 vỉ; 13.500 vỉ.
Đối với mặt hàng thuốc tiêm, tăng nhẹ có loại giảm so với năm trớc. Cụ
thể năm 2001 tuy vitamin B
6
0,025g tăng 378 ống so với năm 2000, năm 2002
lại giảm so với năm 2001 là 192 ống. Gentamictn 80mg năm 2001 tăng 804 ống
so với năm 2000 năm 2002 đã giảm 147 ống so với năm 2001. Đối với mặt
hàng Vitamin C 0,5g tiêu thụ khá nhanh, năm 2001 chỉ tăng 510 ống so với
năm 2000; năm 2002 đã tăng thêm 965 ống đạt mức 2.096 ống.
Nh vậy, tuy có một số mặt hàng tiêu thụ chậm và chững lại, nhng hầu hết
các mặt hàng truyền thống của xí nghiệp đều tăng đặc biệt mặt hàng nhóm
kháng sinh tăng rất cao. Xí nghiệp cần phải có chiến lợc tiêu thụ cho mặt hàng
này để dân chúng biết đến sản phẩm này nhiều hơn.
1.3. Doanh thu bán hàng
16
Đối với xí nghiệp, tăng doanh thu bán hàng là điều kiện để xí nghiệp thực
hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất
kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc.
Bảng 9: Tình hình doanh thu của ba phân xởng
Đơn vị: 1000 đ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
So sánh
2001/2000
So sánh
2002/2001
ST
TL

là không hợp lý và không có hiệu quả. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 9,9%
gần bằng tỷ lệ tăng của doanh thu 10,03%. Tỷ lệ tăng của tổng chi phí năm
2001 so với năm 2000 là 10,45% cũng sát nút với tỷ lệ tăng của doanh thu (tỷ lệ
17
tăng doanh thu là 10,66%). Nhìn vào tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi
phí ta thấy việc phân bổ tỷ trọng chi phí trong doanh nghiệp sản xuất nh vậy là
hợp lý. Tuy nhiên, tốc độ tăng chi phí của xí nghiệp là quá lớn so với tốc độ
tăng của doanh thu.
Do quy mô kinh doanh của xí nghiệp năm 2002 lớn hơn so với năm 2001
số tiền 6.464,7 trđ tơng ứng với tỷ lệ là 7,2% nhỏ hơn tỷ lệ tăng doanh thu.
Bảng 11: Những khoản mục chính trong giá vốn hàng bán năm 2001-2002
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
ST TT(%) ST TT(%) ST (%)
1.CPNVLTT 62.174.973,7 69,1 66.126.788,2 67,9 3.951.814,5 6,4
2.CPNCTT 11.517.216,5 12,8 12.103.742,4 12,1 586.525,9 5,1
3.CPSXC 16.286.094,0 18,1 18.212.456,5 20,0 1.926.362,5 11,8
4.Tổng cộng 89.978.284,2 100 96.442.987,1 100 6.464.702,9 7,2
(Nguồn: Phòng Tài vụ)
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng các khoản chi phí trong giá vốn là hợp lý.
Chí phí nhân công trực tiếp có khuynh hớng giảm trong khi chi phí sản xuất
chung lại tăng. Trong đó điện và dầu trong khoản chi phí sản xuất chung tăng
mạnh do năm 2002 Chính phủ tăng giá điện. Chúng chiếm gần 6% tổng chi phí
tức chiếm gần 4% doanh thu.
Quy mô kinh doanh tăng, chi phí bán hàng tăng 3.347,5 trđ, tơng ứng với
tỷ lệ 27,6% lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu. Và chi phí quản lý năm 2002 tăng so
với năm 2001 là 1.442,5trđ tăng 15,76%. Chứng tỏ xí nghiệp đã không tiết
kiệm đợc chi phí quản lý.
1.5. Lợi nhuận của Xí nghiệp

2. Chi phí cho hoạt động TC 3.513.866,6 3.686.700,8 3.649.886,2
172.834,2 4,919 -36.814,6 -0,999
3. Lợi nhuận từ hoạt động TC 448.783,4 342.924,2 605.378,6
-105.859,2 -23,59 262.454,4 76,53
Nếu nh năm 1999, lợi nhuận từ hoạt động này chỉ là 112.561(nđ) thì năm
2000 lợi nhuận tăng lên 448.783,4 (nđ) nguyên nhân của sự tăng đột biến này
là do năm 2000, xí nghiệp đã hoàn thành và đa vào sử dụng một sân Tenis và
hai nhà kho. Nhng sang đến năm 2001, xu hớng này không còn đợc duy trì, cụ
thể lợi nhuận thu từ hoạt động này chỉ còn 342.924,2 (nđ) tức là giảm 23,6%.
Năm 2002 lợi nhuận lại có khuynh hớng tăng dần, tăng 262.454,4 (nđ) tức là
tăng 43,35% so với năm 2001. Nguồn thu từ nhà kho có khuynh hớng giảm so
với năm 2000 cụ thể giảm 128.170 (nđ). Đặc biệt do xí nghiệp cần vốn để tiếp
tục đầu t nâng cấp xây dựng mới các nhà kho và một sân Tenis nữa nên thu từ
lãi cho vay giảm 101.739,2(nđ) tức là giảm 19,69%. Chi phí năm 2001 của hoạt
động tài chính tăng3.686.700,8(nđ) tức tăng 4.91% Do tốc độ tăng của doanh
thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí do vậy, lợi nhuận từ hoạt động này trong
năm 2001 giảm là 105.858,2 (nđ).
Tăng trởng của của thu nhập tài chính năm 2002 đã có dấu hiệu phục hồi.
Chi phí giảm nhẹ so với năm 2001 là 36.814,6 (nđ) trong khi đó do nguồn thu
tăng mạnh, tăng 225.639,8 (nđ) làm cho lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng
thêm 262.454,4 (nđ) so với năm 2001. Nguyên nhân chủ yếu là do các nhà kho
19
và sân quần vợt mà xí nghiệp đầu t nâng cấp vào năm 2001 đã đợc đa vào sử
dụng vào cuối tháng 7 năm 2002. Có thể thấy, nguồn thu từ việc cho thuê nhà
kho và nguồn thu từ cho thuê sân quần vợt sẽ là nguồn thu chủ yếu của hoạt
động tài chính trong tơng lai.
Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng.
Bảng 14: Tình hình thu nhập bất thờng
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh 2001/2000 So sánh 2002/2001

nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sổ kế toán hay cha. Trớc khi thực hiện công
tác khóa sổ kế toán xí nghiệp tiến hành kiểm kê tài sản và phản ánh kết quả
kiểm kê vào sổ kế toán. Thực hiện việc đối chiếu số liệu ở các sổ kế toán tổng
hợp với số liệu của các sổ kế toán chi tiết, đối chiếu giữa số liệu trên sổ kế toán
với số liệu thực tế kiểm kê.
- Lập các báo cáo tài chính gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính.
- Cơ sở lập bảng cân đối kế toán:
Mỗi phần trên bảng cân đối đợc phản ánh theo ba cột: mã số, số đầu năm,
số cuối năm. Căn cứ để lập:
+ Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp chi tiết.
+ Căn cứ vào bảng cân đố kế toán kỳ trớc.
- Cơ sở lập báo cáo kết quả kinh doanh:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trớc.
+ Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
+ Sổ kế toán các tài khoản 133 Thuế giá trị gia tăng và tài khoản 333
thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Căn cứ vào:
+ Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
+ Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trớc.
- Kiểm tra số liệu trên báo cáo vừa lập. Kiểm tra báo cáo tài chính không
phải là sự cần thiết mà còn là yêu cầu bắt buộc đối với công tác hạch toán và
quản lý doanh nghiệp. Nh ta đã biết tính xác thực của báo cáo tài chính phụ
thuộc vào hai yếu tố: nguồn số liệu và kỹ thuật lập bảng. Do vậy việc kiểm tra
báo cáo tài chính, thực chất là kiểm tra tính đúng đắn và sự chuẩn xác của cả
hai yếu tố này. Xí nghiệp đã tiến hành theo bớc sau để kiểm tra:
+ Bớc 1: Kiểm tra khái quát: bằng nhận thức chủ quan và kiểm tra logic để

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu biểu B02-DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính - mẫu biểu B09-DN.
Xí nghiệp phải gửi báo cáo tài chính lên cho Tổng công ty Dợc, Cục Tài
chính doanh nghiệp, Cục thuế, Cục thống kê và ngân hàng tùy theo từng cơ
quan mà xí nghiệp phải gửi đầy đủ các báo cáo trên hay chỉ gửi một trong các
báo cao đó theo quy định.
22
Phân tích tài chính có đảm bảo hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều
vào việc lập các báo cáo tài chính và kiểm tra tính xác thực của chúng. Sau đây
là một số cơ sở mà xí nghiệp đã áp dụng trong việc lập các báo cáo tài chính
của mình.
2.3. Phân công trách nhiệm phân cấp giữa các bộ phận trong công tác
phân tích tài chính.
Tại xí nghiệp, không có sự tách bạch giữa phòng Tài chính và Kế toán. Xí
nghiệp chỉ có phòng Tài vụ mà hoạt động về kế toán chiếm trên 95% nhiệm vụ
của phòng này. Hầu hết các báo cáo tài chính và phân tích tài chính đều do kế
toán trởng lập và phân tích, còn các kế toán viên không hề tham gia công việc
phân tích tài chính tại xí nghiệp. Do vậy tại Xí nghiệp dợc phẩm TWI công việc
phân tích tài chính chủ yếu do phòng Tài vụ tự thu thập thông tin và tự phân
tích. Các phòng khác cha hề hỗ trợ trong việc cung cấp thông tin cho phòng Tài
vụ. Cuối mỗi năm kế toán trởng tiến hành lập các báo cáo theo đúng quy định
và gửi các báo cáo này cho các cơ quan có liên quan. Nhìn chung, công tác
phân tích tài chính tại xí nghiệp cha đợc coi trọng đúng mức, thông tin đợc phân
tích tại phòng Tài vụ cha đợc các phòng khác nh phòng Kế hoạch kinh doanh,
Marketing sử dụng để định hớng cho hoạt động của bộ phận mình. Tại mỗi lần
tổng kết quý, năm, kế toán trởng đều đọc trớc toàn thể cán bộ công nhân viên về
tình hình tài chính của xí nghiệp mình.
2.4. Nội dung và phơng pháp phân tích tình hình tài chính tại Xí
nghiệp dợc phẩm TWI
Hiện nay tại xí nghiệp, hai phơng pháp chính là phơng pháp so sánh và ph-

cần tăng cờng quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành nhằm mục đích: số lợng
ngời dân biết đến sản phẩm của xí nghiệp ngày càng cao.
Chiếm tỷ trọng lớn tiếp theo trong tài sản lu động là các khoản phải thu.
Nhìn chung, xí nghiệp đã có nỗ lực nhất định trong việc thu hồi tiền về cho
mình. Nếu nh năm 2000, các khoản phải thu là 14.586.551,7 nđ, chiếm 26,16%
thì năm 2001 đã giảm đi một lợng là 1.070.072,4 nđ tức là giảm 7,34%, sang
năm 2002, tiếp tục giảm một lợng là 820.576,4 nđ. Đây là tín hiệu rất tốt nhằm
giảm lợng tài sản lu động của xí nghiệp xuống. Cụ thể chiếm tuyệt đối trong
các khoản phải thu là khoản phải thu khách hàng. Năm 2000, khoản này chiếm
88,27% các khoản phải thu, thì con số này lần lợt là 89,62%, 88,88% ứng với
năm 2001 và năm 2002. Trong thời gian tới một trong những biện pháp then
chốt, nhằm giảm các khoản phải thu là giảm các khoản phải thu của khách
hàng. Chỉ có bằng các chính sách marketing nh giảm giá hàng bán, chiết khấu
thì mới có thể hy vọng giảm đợc khoản này. Cần chú ý u tiên của xí nghiệp
trong trờng hợp này là giải phóng lợng hàng tồn kho và đi kèm với nó phải là
giảm các khoản phải thu thì mới hiệu quả.
Là một xí nghiệp sản xuất song tỷ trọng tài sản cố định chỉ chiếm 27%
(năm 2000) lại tiếp tục giảm trong cả năm 2001 và năm 2002 chỉ còn tơng ứng
là 23,09% và 21,92% là điều cần quan tâm.
24
Năm 2000 chiếm tỷ trọng khá cao bởi trong năm này xí nghiệp đã đầu t
một dây chuyền sản xuất dòng

- lactam cho phân xởng kháng sinh tiêm bột
đạt tiêu chuẩn GMP - ASEAN, do vậy sang năm 2001 nhu cầu đầu t có vẻ
chững lại giảm 494.255,7 nđ so với năm 2000. Mặt khác, trong năm 2000, xí
nghiệp đã ký kết cùng xí nghiệp Trơng Giá Khẩu của Trung Quốc để xây dựng
nhà máy liên doanh sản xuất thuốc tại Sóc Sơn. Nh đã đề cập ở phần I, tại nhà
máy này xí nghiệp dợc phẩm chủ yếu là đóng góp nguồn nhân lực và vốn đóng
góp ban đầu là 26.200 nđ, còn toàn bộ máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, sẽ do


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status