Tài liệu Báo cáo "Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có trong luật hình sự Việt Nam " - Pdf 10



nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 5/2004 3 ThS. PHạm văn báu *
ha chp v tiờu th ti sn do ngi
khỏc phm ti m cú l nhng hnh vi
nguy him cho xó hi, nhng hnh vi ny
khụng ch trc tip xõm phm an ton cụng
cng, trt t cụng cng m cũn cn tr hot
ng ỳng n ca cỏc c quan nh nc cú
thm quyn trong vic iu tra, x lớ ngi
phm ti, giỏn tip khuyn khớch ngi khỏc
phm ti, phm ti nhiu ln.
(1)
Do vy, trong
lut hỡnh s Vit Nam, nhng hnh vi ny b
coi l ti phm t rt sm. Di ch phong
kin, dự khụng c quy nh thnh ti danh
riờng nh trong lut hỡnh s hin nay nhng
nhiu quy nh ca lut coi l ti phm v
trng tr rt nghiờm khc ngi cú hnh vi
cha chp hoc tiờu th ti sn do "n trm",
"n cp" hoc "do s phm ti i hỡnh hay
trng tr m ly c".
(2)

tha thun trc, vi hnh vi cha chp, tiờu
th ti sn do ngi khỏc phm ti m cú l
ng phm nu cú s ha hn, tha thun
trc gia ngi cha chp, tiờu th vi
ngi cú ti sn do chim ot m cú. S
phõn bit hnh vi cha chp, tiờu th ti sn
do ngi khỏc phm ti m cú cu thnh ti
c lp vi hnh vi cha chp, tiờu th ti sn
do ngi khỏc phm ti m cú cu thnh hnh
vi ng phm ch c th hin trong vn bn
gii thớch lut ca liờn ngnh: Tũa ỏn nhõn
dõn ti cao, Vin kim sỏt nhõn dõn ti cao v
C

* Ging viờn chớnh Khoa luật hình sự
Trng i hc lut H Ni nghiªn cøu - trao ®æi
4 T¹p chÝ luËt häc sè 5/2004

Bộ công an.
(4)

Trong BLHS năm 1985, tội chứa chấp
hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội
mà có đã được quy định thành tội danh riêng
tại Điều 201. Điều luật này quy định: "1.
Người nào không hứa hẹn trước mà chứa
chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người

phạm bất cứ tội gì mà có. Trong lần sửa đổi,
bổ sung BLHS (lần thứ 2) năm 1991, quy
định về hình phạt của tội này đã được sửa đổi
theo hướng phân hóa trách nhiệm hình sự một
cách rõ hơn. Cụ thể, Điều 201 mới được cấu
tạo với ba khung hình phạt. Trong đó, có một
số tình tiết định khung tăng nặng được quy
định bổ sung thêm. Đồng thời hình phạt tiền
là hình phạt bổ sung được thay đổi từ một
nghìn đồng đến năm mươi nghìn đồng thành
từ 1 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
Hiện nay, tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài
sản do người khác phạm tội mà có được quy
định tại Điều 250 BLHS năm 1999. So với
những quy định của Điều 201 BLHS năm
1985, quy định về tội này trong BLHS năm
1999 có nhiều điểm mới. Đó là: Phân hóa
hình phạt từ 3 thành 4 khung hình phạt
chính và một khung hình phạt bổ sung.
Trong đó, nhiều tình tiết tăng nặng định
khung mới được quy định. Đồng thời phạm
vi áp dụng hình phạt tiền cũng được mở
rộng hơn (không chỉ được quy định là hình
phạt bổ sung như trước mà còn được quy
định là hình phạt chính).
Nghiên cứu quy định của luật về tội phạm
này và những quy định khác của BLHS, tham
khảo thực tiễn xét xử chúng tôi thấy còn một
số vấn đề cần được nghiên cứu, góp phần giải
đáp những vướng mắc mà thực tiễn xét xử đặt

người khác phạm tội mà có Tuỳ tính chất của
đối tượng được chứa chấp hoặc tiêu thụ mà
truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành
vi về các tội danh tương ứng trong BLHS, ví
dụ, chứa chấp hoặc tiêu thụ chất ma tuý
(không hứa hẹn trước) là phạm tội tàng trữ
hoặc mua bán trái phép chất ma tuý (Điều
194 BLHS). Theo cách hiểu này, đối tượng
của tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do
người khác phạm tội mà có chỉ có thể là tài
sản (các đối tượng vật chất, hàng hóa, tiền) do
phạm tội mà có trừ các đối tượng vật chất là
hàng cấm do phạm tội mà có.
2. Về mức độ của hành vi chứa chấp hoặc
tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có và về dấu
hiệu “ do người khác phạm tội mà có".
Trong quy định về tội này, điều luật
không xác định chứa chấp, tiêu thụ tài sản có
giá trị bao nhiêu mà chỉ quy định " chứa
chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác
phạm tội mà có ". Qua quy định này có thể
hiểu, chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người
khác phạm tội mà có (trừ đối tượng là hàng
cấm) luôn cấu thành tội phạm mà không phụ
thuộc vào mức độ. Nhưng từ đó dẫn đến một
bất hợp lí sau:
Trong khi hành vi chứa chấp, tiêu thụ tài
sản có giá trị không lớn nhưng vẫn bị coi là
phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do
người khác phạm tội mà có vì tài sản chứa

nghiªn cøu - trao ®æi
6 T¹p chÝ luËt häc sè 5/2004

tài sản do phạm tội hay do vi phạm pháp luật
mà có phải đến một giá trị nhất định mới thể
hiện được đầy đủ tính nguy hiểm cho xã hội
của loại tội này, trong trường hợp chứa chấp
hoặc tiêu thụ tài sản chưa đạt mức đã định
trong luật thì những hành vi này cũng sẽ bị
coi là tội phạm khi chứa chấp hoặc tiêu thụ
nhiều lần; hoặc
Thứ hai, sử dụng cụm từ "do người khác
vi phạm pháp luật mà có" có nghĩa rộng hơn
"do người khác phạm tội mà có" bởi người vi
phạm pháp luật có thể là người phạm tội hoặc
tuy không phải là người phạm tội vì chủ thể
thiếu một trong những dấu hiệu của chủ thể
của tội phạm và người này không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự là do chính sách hình sự
của Nhà nước đối với riêng họ - chính sách
đối với người chưa thành niên phạm pháp.
3. Về dấu hiệu lỗi của tội chứa chấp hoặc
tiêu thụ tài sản do người khác phạm mà có.
Theo quy định của Điều 250 BLHS:
"Người nào mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản
biết rõ là do người khác phạm tội mà có ",
lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.
Trong thực tiễn, thái độ tâm lí của người
có hành vi chứa chấp, tiêu thụ tài sản do
người khác phạm tội mà có có thể là:

nhưng vẫn chứa chấp, tiêu thụ và chấp nhận
tất cả mà còn giảm bớt nghĩa vụ của các cơ
quan điều tra trong việc phải chứng minh yếu
tố "biết rõ" của người phạm tội trước diễn
biến phức tạp của loại tội này hiện nay bởi
chứng minh yếu tố "biết" đơn giản hơn chứng
minh yếu tố "biết rõ". Trong sự thống nhất
giữa các dấu hiệu khách quan (hành vi chứa
chấp, tiêu thụ tài sản do đến một giới hạn
nhất định do luật quy định hoặc ) và chủ
quan (người có hành vi chứa chấp, tiêu thụ
"biết" tài sản là do mà có) là đã phản ánh
được một cách đầy đủ bản chất nguy hiểm
cho xã hội của tội phạm này. Với cách tiếp
cận này, theo chúng tôi cần sửa cụm từ "biết
rõ là do " thành "biết là do ". Nếu người có
hành vi chứa chấp, tiêu thụ "biết rõ" tài sản là nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 5/2004 7

do ngi khỏc phm ti rt nghiờm trng
hoc ti c bit nghiờm trng m cú thỡ cn
coi tỡnh tit ny l tỡnh tit tng nng nh
khung hỡnh pht.
T nhng phõn tớch trong cỏc mc 2 v 3
trờn õy, chỳng tụi kin ngh sa tờn ti danh
v quy nh trong cu thnh ti phm c bn
ca ti cha chp hoc tiờu th B sung vo

sau õy thỡ b pht
a. Cha chp, tiờu th ti sn cú giỏ tr t 200
triu ng n di 500 triu ng;
b
4. Phm ti thuc mt trong cỏc trng hp
sau õy thỡ b pht
a. Cha chp, tiờu th ti sn cú giỏ tr 500
triu ng tr lờn;
b
(6)(1) Theo Bỏo cụng an nhõn dõn s 1177 ngy 01/9/2001
ti thnh ph H Chớ Minh v chng tờn Tụ Vn Thanh
(v l V Th Hu) cựng em trai l Tụ ỡnh Thng b
khi t v ti tiờu th ti sn do ngi khỏc phm ti m
cú. Tang vt ca v ỏn l trờn 1.500 chin xe mỏy, vi s
lng tang vt ny cho thy nhng k chuyờn tiờu th
ca gian ny ó giỏn tip khuyn khớch bit bao ngi
khỏc phm ti, phm ti nhiu ln.
(2).Xem: iu 456, 460 B quc triu hỡnh lut -
Vin s hc, Nxb. Phỏp lớ, H.1991; iu 216, iu
351 B Hong Vit hỡnh lut - ch quc ng, xut
bn nm 1939.
(3).Xem: iu 2 Sc lnh s 27-SL ngy 28/12/1946 H
thng húa lut l v hỡnh s, (1945 - 1974), tp 1, tr. 29.
(4).Xem: iu 17 Phỏp lnh 1, iu 13 Phỏp lnh 2
trng tr cỏc ti xõm phm ti sn v t trỡnh hai d
tho Phỏp lnh ca Tũa ỏn nhõn dõn ti cao, Vin
kim sỏt nhõn dõn ti cao v B cụng an. H thng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status