Những lý luận cơ bản về quản trị tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp - Pdf 10

Lời nói đầu
Từ khi nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, nền kinh tế nớc ta có nhiều khởi sắc, thu nhập quốc dân mỗi năm một
tăng cao, thu nhập bình quân đầu ngời mỗi năm một gia tăng, đồng thời nền
kinh tế cũng hoạt động sôi động và khốc liệt hơn. Do đó để đứng vững trong
nền kinh tế mang đầy tính cạnh tranh khốc liệt này là một điều hoàn toàn không
hề đơn giản đối với một đơn vị kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
đã quen với sự bao cấp của Nhà nớc. Trớc tình hình đó, nhiều doanh nghiệp đã
không trụ nổi và đã bị phá sản. Nhng bên cạnh đó vẫn có không ít các doanh
nghiệp không chỉ đứng vững trong thị trờng mà còn đa ra đợc những biện pháp
hữu hiệu làm tăng doanh thu hàng năm cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống
của cán bộ công nhân viên, góp phần thực hiện tốt các chủ trơng chính sách của
Đảng, Nhà nớc, thúc đẩy sự tăng trởng của nớc nhà. Công ty cổ phần thiết bị
xăng dầu Petrolimex là một trong các doanh nghiệp đó. Đây là doanh nghiệp
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh vật t thiết bị xăng dầu. Trong
những năm qua Công ty đã luôn phát triển và tạo uy tín tốt với các bạn hàng
trong và ngoài nớc, và nhập khẩu đã góp phần không nhỏ vào sự thành công này
của Công ty. Doanh thu bán hàng nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu của toàn Công ty do đó nhập khẩu là một lĩnh vực thực sự quan
trọng của toàn Công ty.
Để đánh giá một cách chính xác tình hình và vai trò của hoạt động nhập
khẩu hàng hoá của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex em xin chọn
đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex" làm
đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Hoàng Văn Châu, ngời trực
tiếp hớng dẫn em trong quá trình thực tập. Em cũng xin cảm ơn các cô chú
trong Công ty cổ phần xăng dầu Petrolimex, những ngời đã giúp đỡ em rất
nhiều trong thời gian thực tập tại Công ty. Do hạn chế về khả năng bản thân và
thời gian nghiên cứu nên bản thu hoạch chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc sự chỉ bảo góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể

+ Viết tắt: Peco
+ Trụ sở giao dịch : 419 Ngọc Khánh Quận Ba Đình Hà Nội
Nh vậy, ta có thể thấy công ty đã trải qua một quá trình phát triển với
nhiều sự thay đổi. Trong quá trình đó, công ty đã không ngừng đổi mới trang
thiết bị, cơ cấu quản lý để có thể thực hiện tốt nhất những yêu cầu mới đặt ra.
Qua đó công ty đã góp phần đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội và giữ
vững thế chủ đạo của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex trên thị tr-
ờng .
- Về vốn kinh doanh của công ty: Tổng số vốn điều lệ của công ty là 10
tỷ VNĐ đợc chia thành 100.000 cổ phần lu thông, mỗi cổ phần trị giá 100.000
VNĐ .
Vốn điều lệ của công ty do các cổ đông đóng góp bằng tiền hoặc tài sản
theo qui định của pháp luật.
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là cổ đông chi phối của công ty , có số
vốn góp tới 30% tổng số vốn điều lệ của công ty, 70% còn lại là của cán bộ
công nhân viên và các cổ đông khác đóng góp. Công ty có thể tăng vốn điều lệ
bằng các hình thức đợc pháp luật cho phép.
Vốn điều lệ của công ty đợc sử dụng nhằm hoạt động kinh doanh và
không đem chia cho các cổ đông dới bất kỳ hình thức nào , trừ trờng hợp công
ty phá sản hoặc giải thể .
Cổ phiếu của công ty là chứng chỉ xác nhận quền sở hữu một hay nhiều
cổ phần của cổ đông do công ty phát hành theo quy định của pháp luật .
+ Cổ phiếu ghi danh :
- Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là chủ sở hữu phần vốn nhà nớc của
công ty.
- Cổ đông là thành viên của hội đồng quản trị (HĐQT) công ty, các
thành viên ban kiểm soát công ty, các thành viên Ban kiểm soát công ty, Giám
đốc công ty (nếu là cổ đông của công ty).
- Lao động nghèo đợc mua trả chậm theo quy định của pháp luật nhà nớc
và cha trả hết nợ cho nhà nớc .

trờng cả nớc .
Khai thác mở rộng thị trờng kinh doanh trong cả nớc, đa dạng hoá ngành
hàng kinh doanh phục vụ và đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của các đơn vị trong
ngành xăng dầu nói riêng cũng nh đáp ứng, phục vụ cho các thành phần kinh tế
nói chung. Mặt hàng kinh doanh chính của công ty chủ yếu là: Các loại máy
móc thiết bị xăng dầu, ống thép và ống cao su dẫn xăng dầu, bể chứa dầu các
loại, van, vải thuỷ tinh, máy móc thiết bị thông dụng Xác định đ ợc vị trí và
vai trò của mình là hoạt động trong cơ chế thị trờng nên mục tiêu kinh doanh
của công ty là kinh doanh có hiệu quả, cụ thể là kinh doanh phải có lợi nhuận,
bảo toàn và phát triển đợc vốn, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc,
chấp hành nghiêm pháp lệnh kế toán thống kê, tạo đợc công ăn việc làm và
tăng thu nhập cho ngời lao động, củng cố xây dựng công ty ngày càng phát
triển lớn mạnh.
Công ty còn có chức năng:
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại vật t, thiết bị, phơng tiện tồn chứa
vận chuyển, bơm rót của ngành dầu khí .
- Đóng mới sữa chữa, cải tạo những xe vận chuyển xăng dầu hoá chất,
khí hoá lỏng.
- Thi công, xây lắp các công trình dầu khí.
- T vấn dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
Ngoài ra công ty còn đợc phép kinh doanh trong các lĩnh vực khác mà
pháp luật không cấm .
Công ty hoạt động trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và cả nớc ngoài khi có
điều kiện.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
Hội đồng quản trị: Do Chính phủ bổ nhiệm là các thành viên chuyên trách.
HĐQT thực hiện chức năng quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm về sự
phát triển của công ty.
Ban kiểm soát: Đợc Hội đồng quản trị lập ra để kiểm soát giám sát giám

đốc là ngời đại diện của công ty trớc pháp luật.
Chức năng các phòng ban:
+ Phòng nhân sự hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về mặt lao động và trả
lơng của công ty, dự kiến thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hợp
đồng phù hợp với trình độ tay nghề, sức lao động hiện có. đồng thời phòng còn
có nhiệm vụ tiếp khách, trang bị đồ dùng cho phong ban và toàn công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Có trách nhiệm hoạch toán theo dõi các khoản
thu chi tài chính để phản ánh các tài khoản liên quan, theo dõi sự hình thành
biến động của tài sản, nguồn vốn trong công ty, hoạch toán các khoản chi phí
sản xuất và các chi phí khác nh: chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý
doanh nghiệp Trên cơ sở đó kế toán xác đinh giá thành sản xuất và xác định
kết quả kinh doanh của cônng ty. Đồng thời sau một thời gian quy định kế toán
lập báo cáo tài chính gửi giám đốc tạo điều kiện thuận lợi cho các lãnh đạo
công ty đề ra các biện pháp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện để
phòng kế hoạch thựch hiện tốt nhiệm vụ của mình.
+ Phòng kinh doanh XNK: Có chức năng tham mu giám đốc, chỉ đạo
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh các mặt hàng trên thị trờng trong và
ngoài nớc. Ngoài ra còn tham mu cho giám đốc các phơng hớng kinh doanh,
đảm bảo an toàn trong kinh doanh và có lãi. Tổng hợp kế hoạch (tài chính, lao
động, tiền lơng, xây dựng cơ bản, bảo quản ) trực tiếp thiết lập các kế hoạch l u
chuyển hàng hoá và kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Phòng tổng hợp: có trách nhiệm kiểm tra chất lợng của các sản phẩm
xem có phù hợp với tiêu chuẩn và yêu cầu của khách hàng hay không ? Chất l-
ợng sản phẩm, hàng hoá của công ty có đáp ứng tốt về kiểu dáng chất lợng,
kỹthuật
+ Ngoài ra còn 5 đơn vị trực thuộc:
- Xí nghiệp cơ khí và xây lắp xăng dầu.
- Cửa hàng bán lẻ số 1 Vĩnh Ngọc.
- Cửa hàng bán lẻ số 2 Yên Viên.
- Cửa hàng bán lẻ số 6 Ngọc Khánh.

Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau
của nền kinh tế và gặp rất nhiều khó khăn. Tuy gặp nhiều khó khăn nh vậy song
công ty đã không ngừng đổi mới cơ sở vật chất cơ cấu tổ chức điều hành phù
hợp với sự biến động của nền kinh tế và đặc biệt là sự lãnh đạo của ban lãnh đạo
công ty cũng nh sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ công nhân viên. Công ty đạt đợc
nhiều thành tựu đáng kể.
Tình hình sản xuất kinh doanh nhập khẩu của công ty đã có kết quả theo
chiều hớng tốt. Lợi nhuận thu đợc tơng đối cao. Thị phần của công ty ngày càng
đợc mở rộng, không chỉ đơn thuần ở thị trờng miền Bắc mà còn xâm nhập vào
thị trờng ở miền Trung và miền Nam. Chính nhờ vào việc làm ăn có hiệu quả đã
tạo điều kiện cho công ty hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nớc. Điều đó chứng tỏ
công ty đã tìm đợc cho mình hớng đi đúng và có hiệu quả biểu hiện lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chơng II
Tình hình kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
I. Tình hình nhập khẩu xăng dầu của Công ty
1. Thị trờng nhập khẩu của Công ty
Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu chủ yếu hoạt động kinh trên lĩnh vực
các loại vật t, thiết bị chuyên ngành cho toàn ngành xăng dầu. Trong đó những
sản phẩm chính của doanh nghiệp là: Cột bơm xăng, thiết bị an toàn, máy nén
khí, máy phát điện, ôtô si téc zil zo, ống cao su các loại Ngoài ra Công ty còn
sửa chữa lắp đặt các loại vật t thiết bị xăng dầu và khí đốt, còn thi công các
công trình xây dựng và kinh doanh (kho, bồn, cửa hàng).
Thị trờng nhập khẩu của công ty chủ yếu là các nhà sản xuất nớc ngoài: Các
công ty của Nhật Bản, Trung Quốc, EU, Mỹ, Đông Âu, ý ví dụ nh :
- Tập đoàn Nomura Nhật Bản: gồm có cột bơm điện tử TATSUNO
- Cộng hoà Tiệp (Cột bơm điện tử)
- Mỹ (các dụng cụ dùng đo cho ngành xăng dầu)
Bảng 1: Thị trờng nhập khẩu của Công ty

nhập khẩu lớn nhất đối với Công ty.
2. Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty
Bảng 2: Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty
(Đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. ống cao su các loại
2.200 1.730 6.636
2. Thiết bị an toàn, máy nén khí 2.820 2.950 3.400
2. Xăng 2.947 9.800 7.700
3. ống thép các loại
4.300 5.150 4.700
4. Cột bơm xăng 5.200 5.300 5.400
5. Hàng hoá khác 1.980 811 3.350
Tổng số 19.447 25.741 31.186
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Cột bơm xăng, ống thép các loại luôn giữ vai trò chủ chốt trong cơ cấu
hàng nhập của Công ty.
II. Tình hình phân phối hàng hoá nhập khẩu của Công ty cổ phần thiết bị
xăng dầu Petrolimex
Công ty phân phối hàng hoá chủ yếu là bán cho các công ty thuộc ngành
xăng dầu nh: Công ty xăng dầu B12 Quảng Ninh; Công ty xăng dầu Hải D-
ơng ngoài ra còn một số ngành, công ty ngoài ngành xăng dầu là: ngành than,
Công ty thơng mại An Khê để bán cột bơm
Hệ thống các cửa hàng của Công ty chiếm một phần lớn trong hoạt động
kinh doanh cũng nh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Các cửa hàng này chủ
động tổ chức xây dựng và vật t thiết bị thông dụng khác, giới thiệu sản phẩm
với sự chỉ đạo theo tuyến dọc từ trên xuống dới: từ Ban giám đốc trực tiếp đến
các cửa hàng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, đúng pháp luật của Nhà
nớc quy định của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.
Hình thức bán hàng tại phòng kinh doanh của Công ty luôn chiếm tỷ

nhuận nhập khẩu chia cho chi phí nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu
dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc một đồng chi phí bỏ ra
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí của hoạt
động nhập khẩu của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex đợc phản ánh
ở bảng sau:
Bảng 3: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Chi phí nhập khẩu 19.765 21.037 27.231 32.987
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
Tỷ suất lợi nhuận (%) 0,29 0,33 0,42 0,58
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính)
Qua bảng trên ta thấy doanh lợi nhập khẩu của Công ty liên tục tăng,
năm sau cao hơn năm trớc. Năm 2003 đạt 192.200 USD tăng so với năm 2002
là 77.500 USD. Tỷ suất lợi nhuận của Công ty tăng qua từng năm, năm sau cao
hơn năm trớc. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng chi
phí. Năm 2003, tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 0,58, gấp 2 lần tỷ suất lợi
nhuận năm 2000. Đây là một tỷ suất tơng đối cao so với những công ty hoạt
động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Cùng với thời gian, các hình


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status