Sức cạnh tranh và các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của Công ty may xuất khẩu trong thị trường quốc tế - Pdf 10

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THUỶ
MỤC LỤC
Lời nói đầu
..............................................................................................................................
4
Chương I : Những vấn đề chung về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
..................................................................................................................................
5
I /. Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
..................................................................................................................................
5
1.Cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh
..................................................................................................................................
5
1.1 - Khái niệm cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
..................................................................................................................................
5
1.2 - Vai trò của cạnh tranh
..................................................................................................................................
5
2. Các loại hình cạnh tranh.
..................................................................................................................................
7
2.1 - Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường.
..................................................................................................................................
7
2.2 – Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế.
2.3 - Căn cứ vào mức độ cạnh tranh.
2.4 – Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh.
II /. Các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá đến khả năng cạnh tranh của

1.1- Thuận lợi .
1.2 – Khó khăn.
2- Kết quả kinh doanh trong các năm qua. Đánh giá.
II /. Thực trạng cạnh tranh của mặt hàng.
1. Đối thủ cạnh tranh.
2.Phân tích cạnh tranh theo một số yếu tố chủ yếu
2.1- Chất lượng
2.2- Giá cả
2.3- Tính đa dạng kiểu dáng
2.4 –Dịch vụ , phương pháp phục vụ khách hàng
2.5-Các vấn đề khác
III/.Đánh giá chung thực trạng và khách quan cạnh tranh
1.Những mặt mạnh
2.Những mặt yếu
3.Vấn đề đặt ra với công ty
Chương III : Phương hướng và biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty may xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc thời trang
I/. Mục tiêu và phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong
thời gian tới
1.Định hướng phát triển của nghành may mặc tới năm 2010
2.Mục tiêu và phương hướng hoạt động của Công ty may xuất khẩu giai đoạn
2005 – 2010
2.1- Về hoạt động xuất khẩu
2.2- Về phát triển thị trường
2.3- Về tổ chức , đào tạo
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THUỶ
3.Phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong hoạt động
xuất khẩu nghành may mặc thời trang
II/.Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty may xuất khẩu

động, tự quyết định mọi vấn đề về kinh doanh của mình, không có sự phân
công, chỉ đạo trực tiếp như trong cơ chế cũ, vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải
có tính linh hoạt cao. Chính vì sự sống còn và phát triển của mỗi doanh
nghiệp mà đã có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau. Cạnh tranh từ
đó đã ra đời góp phần giúp cho các doanh nghiệp khẳng định sức mạnh chính,
tăng nhanh doanh thu, lợi nhuận. Ngược lại, đó cũng là yếu tố loại bỏ những
doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, không có sức cạnh tranh.
Khi nền kinh tế càng phát triển, các thành phần kinh tế ngày càng đa
dạng, số lượng các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều thì cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Mỗi doanh nghiệp để đảm bảo cho sự tồn tại của mình đã
đưa ra những chiến lược cạnh tranh táo bạo nhằm không ngừng tăng cường
khả năng cạnh tranh cho mình. Mặt khác, các doanh nghiệp không bao giờ tự
thoả mãn với thị trường chiếm lĩnh được (điều này rất nguy hiểm có thể sẽ
kéo theo sự diệt vong của doanh nghiệp) nên luôn tìm cách vươn lên, mở rộng
thị trường. Và vì vậy, xây dựng một chiến lược cạnh tranh với những công cụ,
biện pháp thích hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh gay gắt trên thị
trường.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một hoạt động mang tính chất quốc
tế, vì nó vượt khỏi biên giới quốc gia nên yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp lại càng nhiều. Để đứng vững trên thị trường
quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh có nhiều khốc liệt hơn thì vấn đề đặt ra đối
với mỗi doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu càng lớn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của cạnh tranh đối với mỗi doanh nghiệp,
nhất là trên thị trường thế giới, cùng với quá trình tìm hiểu thực tế trong thời
gian thực tập tại Công ty may xuất khẩu , em đã chọn đề tài: " Sức cạnh tranh
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THUỶ
và các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của Công ty may xuất khẩu trong thị
trường quốc tế " làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
5

trường mà không có khả năng cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh yếu thì sẽ
không thể tồn tại được. Quá trình duy trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp
phải là một quá trình lâu dài, nếu không nói vĩnh viễn như là quá trình duy trì
sự sống.
1.2 - Vai trò của cạnh tranh :
Như chúng ta đã biết, cạnh tranh là một biểu hiện đặc trưng của nền kinh
tế hàng hoá, đảm bảo tự do trong sản xuất kinh doanh và đa dạng hoá hình
thức sở hữu, trong cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trên thị trường quốc tế
nói riêng, các doanh nghiệp luôn đưa ra các biện pháp tích cực và sáng tạo
nhằm đứng vững trên thị trường và sau đó tăng khả năng cạnh tranh của
mình. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải cố gắng tạo ra nhiều
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THUỶ
ưu thế cho sản phẩm của mình và từ đó có thể đạt được mục đích cuối cùng là
lợi nhuận.
Khi sản xuất kinh doanh một lợi nhuận hàng hoá nào đó, lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được được xác định như sau:
Pr = P.Q - C.Q
Trong đó: + Pr: Lợi nhuận của doanh nghiệp
+ P: Giá bán hàng hoá.
+ Q: Lượng hàng hoá bán được
+ C: Chi phí một đơn vị hàng hoá.
Như vậy để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp có các cách như: tăng
giá bán P, tăng lượng bán Q, giảm chi phí C và để làm được những việc này
doanh nghiệp phải làm tăng vị thế của sản phẩm trên thị trường bằng cách áp
dụng các thành tựu khoa học công nghệ, các phương thức sản xuất tiên tiến,
hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp... và tốn ít chi
phí nhất. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải có những chiến lược Marketing
thích hợp nhằm quảng bá sản phẩm, hàng hoá của mình tới khách hàng giúp
họ có thể nắm bắt được sự có mặt của những hàng hoá đó và những đặc tính,

các doanh nghiệp phải biết khai thác triệt để lợi thế so sánh của đất nước mình
để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải chú trọng
đầu tư các trang thiết bị hiện đại, không ngừng đưa các tiến bộ khoa học công
nghệ kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm. Những điều này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho quốc gia, các nguồn
lực sẽ được tận dụng triệt để cho sản xuất, trình độ KHKT của đất nước sẽ
không ngừng được cải thiện.
Như vậy, có thể nói cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp
một cách hợp lý giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Cạnh tranh tạo ra
môi trường tốt cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.Tuy nhiên, trong
cuộc cạnh tranh khối liệt này không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lợi,
có doanh nghiệp bị huỷ diệt do không có khả năng cạnh tranh, có doanh
nghiệp sẽ thực sự phát triển nếu họ biết phát huy tốt những tiềm lực của mình.
Nhưng cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế các
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực xã hội bằng doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền
kinh tế đất nước phát triển.
Tóm lại: Cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi
quốc gia cũng như của từng doanh nghiệp.
2 - Các loại hình cạnh tranh :
Có nhiều cách phân loại cạnh tranh dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau,
nhưng ngày nay trong phân tích đánh giá người ta dựa theo các tiêu thức sau:
2.1 - Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường :
Dựa vào tiêu thức này người ta chia cạnh tranh thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua
Là một cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt. Trên thị trường
người bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, nhưng người mua
lại muốn mua hàng hoá với giá thấp nhất có thể. Giá cả cuối cùng được chấp
nhận là giá cả thống nhất giữa người bán và người mua sau một quá trình mặc
cả với nhau.

thể ảnh hưởng tới giá cả. Các sản phẩm làm ra được người mua xem là đồng
nhất tức là ít có sự khác nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Người bán
tham gia trên thị trường chỉ có cách thích ứng với gia cả trên thị trường, họ
chủ yếu tìm cách giảm chi phí và sản xuất một mức sản phẩm đến mức giới
hạn mà tại đó chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên.
- Cạnh tranh không hoàn hảo:
Là cuộc cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn sản phẩm của họ là không
đồng nhất với nhau, mỗi sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau. Mỗi
nhãn hiệu đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau mặc dù khác biệt giữa các
sản phẩm là không đáng kể. Người bán có uy tín độc đáo đói với người mua
do nhiều lý do khác nhau như khách hàng quen, gây được lòng tin. Người bán
lôi kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều cách: Quảng cáo, cung cấp dịch
vụ, tín dụng ưu đãi trong giá cả... đây là loại cạnh tranh rất phổ biến trong giai
đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền:
Là cạnh tranh trên thị trường ở đó chỉ có một số người bán sản phẩm
thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không độc nhất. Họ có
thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên thị
trường. Thị trường có sự pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh được gọi là
thị trường cạnh tranh độc quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút khỏi thị trường
cạnh tranh độc quyền có nhiều cản trở: Do vốn đàu tư lớn hay do độc quyền
bí quyết công nghệ. Trong thị trường này không có cạnh tranh về giá cả mà
một số người bán toàn quyền quyết định giá. Họ có thể định giá cao hơn hoặc
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THUỶ
thấp hơn tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm, cốt sao cuối cùng
họ thu được lợi nhuận tối đa.
2.4 - Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh, người ta chia thành :
- Cạnh tranh lành mạnh:
Cạnh tranh lành mạnh là cuộc cạnh tranh mà các chủ thể tham gia kinh

Người cung
ứng
Nguy cơ đe doạ từ những
người mới vào cuộc
Sức ép giá cả
Quyền lực
thương lượng
của người
mua
của người
cung ứng
Nguy cơ
đe doạ
từ
những sản
phẩm và dịch
vụ thay thế
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THUỶ
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter là một mô hình được
nhiều nhà phân tích vận dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp hoặc của một ngành công nghiệp.
* Nguy cơ đe doạ từ những người mới vào cuộc
Là sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường nhưng
khả năng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trường (thị phần) của các doanh
nghiệp khác. Để hạn chế mối đe doạ này, các nhà quản lý thường dựng nên
các hàng rào như:
- Mở rộng khối lượng sản xuất của doanh nghiệp để giảm chi phí.
- Khác biệt hoá sản phẩm.
- Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối.
- Phát triển các dịch vụ bổ sung.

doanh nghiệp khác sẽ lợi dụng điểm yếu này của doanh nghiệp để tung ra thị
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THUỶ
trường những sản phẩm thích hợp hơn, với giá cả phải chăn hơn và bằng
những phương thức dịch vụ độc đáo hơn.
* Nguy cơ đe doạ về những sản phẩm và dịch vụ thay thế
Khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ hiện tại tăng lên thì khác hàng có xu
hướng sử dụng sản phẩm và dịch vụ thay thế. Đây là nhân tố đe doạ sự mất
mát về thị trường của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh đưa ra thị trường
những sản phẩm thay thế có khả năng biệt hoá cao độ so với sản phẩm của
doanh nghiệp, hoặc tạo ra các điều kiện ưu đãi về dịch vụ hay các điều kiện
về tài chính.
Nếu sản phẩm thay thế càng giống sản phẩm của doanh nghiệp, thì mối
đe doạ đối với doanh nghiệp càng lớn. Điều này sẽ làm hạn chế giá cả, số
lượng hàng bán và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Néu có ít sản
phẩm tương ứng sản phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tăng
giá và tăng thêm lợi nhuận.
* Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
Cạnh tranh giữa các Công ty trong một ngành công nghiệp được xem là
vấn đề cốt lõi nhất của phân tích cạnh tranh. Các hàng trong ngành cạnh tranh
khốc liệt với nhau về giá cả, sự khác biệt về sản phẩm, hoặc sự đổi mới sản
phẩm giữa các hãng hiện đang cùng tồn tại trong thị trường. Sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt khi đối thủ đông đảo và gần như cân bằng nhau, khi tăng
trưởng của ngành là thấp, khi các loại chi phí ngày càng tăng, khi các đối thủ
cạnh tranh có chiến lược đa dạng...
Có một điều thuận lợi và cũng là bất lợi cho các đối thủ trong cùng ngành
là khả năng nắm bắt kịp thời những thay đổi, cải tiến trong sản xuất - kinh
doanh, hoặc các thông tin về thị trường. Các doanh nghiệp sẽ có khả năng
cạnh tranh cao nếu có sự nhạy bén, kịp thời và ngược lại có thể mất lợi thế
cạnh tranh bất cứ lúc bào họ tỏ ra thiếu thận trọng và nhạy bén.

- Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khi tỷ giá hối đoái giảm, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sẽ tăng
lên trên thị trường quốc tế vì khi đó giá bán của doanh nghiệp thấp hơn hoá
bán của đối thủ cạnh tranh của nước khác, và ngược lại tỷ giá hối đoái tăng sẽ
làm cho giá bán hàng hoá cao hơn đối thủ cạnh tranh đồng nghĩa với việc khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế giảm.
- Lãi suất Ngân hàng ảnh hưởng mạnh đến khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng với lãi suất cao sẽ
làm cho giá thành sản phẩm tăng lên từ đó giá tăng lên, do đó khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp sẽ giảm so với các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là các
đối thủ có tiềm lực về vốn
b ) Nhân tố chính trị, pháp luật:
Chính trị và pháp luật là cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu bởi các doanh nghiệp này hoạt động trên thị trường
quốc tế với lợi thế mạnh trong cạnh tranh là lợi thế so sánh giữa các nước.
Chính trị ổn định, pháp luật rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp khi tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả.
Chẳng hạn bất kỳ một sự ưu đãi về thuế xuất khẩu nào cũng ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
c ) Nhóm nhân tố về khoa học kỹ thuật công nghệ:
Nhóm nhân tố này tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố cơ bản nhất
tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là chất lượng và giá
cả. Khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí cá biệt của các doanh
nghiệp giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa học công nghệ cao,
khoa học kỹ thuật, công nghệ ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp theo hướng sau:
- Tạo ra những thế hệ công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và trang bị lại
toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật.
13

tranhthì thị phần của các doanh nghiệp cạnh tranh sẽ giảm khi đó doanh
nghiệp thống lĩnh thị trường hay là doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao
nhất, doanh nghiệp phải đẩy mạnh hơn nữa cường độ cạnh tranh, ngày càng
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Hơn nữa cạnh tranh sẽ ngày càng
gay gắt quyết liệt hơn nếu như có sự xuất hiện thêm một vài doanh nghiệp
mới tham gia cạnh tranh. Khi đó, các doanh nghiệp cũ với lợi thế về sản
phẩm, vốn, chi phí cố định và mạng lưới kênh phân phối.. sẽ phản ứng quyết
liệt đối với doanh nghiệp mới. Tuy nhiên nếu các doanh nghiệp mới có ưu thế
hơn về công nghệ, chất lượng sản phẩm, áp dụng các biện pháp để giành thị
phần có hiệu quả hơn thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp mới sẽ
cao hơn nếu các doanh nghiệp không sử dụng hữu hiệu công cụ trong cạnh
tranh.
e ) Các đơn vị cung ứng đầu vào :
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THUỶ
Các nhà cung ứng đầu vào có thể gây ra những khó khăn làm giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong những trường hợp sau:
- Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài doanh
nghiệp độc quyền cung ứng.
- Nếu doanh nghiệp không có nguồn cung ứng nào khác thì doanh nghiệp
sẽ yếu thế hơn trong mối tương quan thế và lực đối với nhà cung ứng hiện có.
- Nếu nhà cung cấp có đủ khả năng, đủ các nguồn lực để khép kín sản
xuất, có hệ thống mạng phân phối hoặc mạng lưới bán lẻ thì có thế lực đáng
kể đối với doanh nghiệp với tư cách là khách hàng.
Tất cả những khó khăn đối với doanh nghiệp có thể gặp phải ở trên sẽ
giảm đến sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào các đơn vị cung ứng đầu vào có
thể gây ảnh hưởng mạnh đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để giảm bớt các tác động không tốt từ các nhà cung ứng, các doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một hay nhiều người cung ứng, nghiên cứu
tìm hiểu nguồn đầu vào thay thế khi cần thiết và cần có chính sách dự trữ

cần nghiên cứu tìm ra các hàng hoá mới nhằm phát triển và mở rộng thị
trường tiêu thụ hàng hoá. Đa dạng hoá hàng hoá kinh doanh không chỉ là để
đáp ứng nhu cầu thị trường, thu được nhiều lợi nhuận mà còn là một biện
pháp phân tán rủi ro trong kinh doanh khi mà tình hình cạnh tranh trở nên gay
gắt, quyết liệt.
Đi đôi với thực hiện đa dạng hoá mặt hàng, đề đảm bảo đứng vững trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp có thể thực hiện trọng tâm hoá
hàng hoá vào một số loại hàng hoá nhằm cung cấp cho một nhóm người hoặc
một vùng thị trường nhất định của mình. Trong phạm vi này doanh nghiệp có
thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn, có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh
tranh, do đó doanh nghiệp đã tạo dựng được một bức rào chắn, đảm bảo giữ
vững được phần thị trường của mình.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần thực hiện chiến lược khác biệt hoá hàng
hoá, tạo ra các nét độc đáo riêng cho mình để thu hút, tạo sự hấp dẫn cho
khách hàng vào các hàng hoá của mình, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Như vậy hàng hoá và cơ cấu hàng hoá một cách tối ưu là một trong
những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
2.2.2- Yếu tố giá cả :
Giá cả của một hàng hoá trên thị trường được hình thành thông qua quan
hệ cung cầu. Người bán và người mua thoả thuận mặc cả với nhau để đi tới
mức giá cuối cùng đảm bảo hai bên cùng có lợi. Giá cả đóng vai trò quyết
định mua hay không mua của khách hàng.Trong nền kinh tế thị trường có sư
cạnh tranh của các doanh nghiệp, khách hàng có quyền mua và lựa chọn
những gì cho là tốt nhất và cùng một loại hàng hoá với chất lượng tương
đương nhau chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, khi đó lượng bán của
doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Giá cả được thể hiện như là vũ khí cạnh tranh thông qua việc định giá của
hàng hoá: Định giá thấp (giá xâm nhập, giới thiệu) định giá ngang giá thị
trường hay định giá cao. Việc định giá cần phải xem xét các yếu tố sau:

cả khitiêu thụ hàng hoá và chịu tác động của nhiều yếu tố: Công nghệ, dây
chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ quản lý...
Chất lượng hàng hoá không chỉ là bền tốt, đẹp mà nó còn do khách hàng
quyết định. Muốn đảm bảo về chất lượng thì một mặt phải thường xuyên chú
ý tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, mặt khác,chất lượng hàng hoá
không những được đảm bảo trước khi bán mà còn phải được đảm bảo ngay cả
sau khi bán hàng bằng các dịch vụ bảo hành. Chất lượng hàng hoá thể hiện
tính quyết định khả năng của doanh nghiệp ở chỗ.
+ Nâng cao chất lượng hàng hoá sẽ làm tăng khối lượng hàng hoá bán ra,
kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
+ Hàng hoá chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp kích thích
khách hàng mua hàng và nở rộng thị trường.
+ Chất lượng hàng hoá cao sẽ làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
2.2.4 - Tổ chức hoạt động xúc tiến
Trong kinh doanh thương mại hiện nay, các doanh nghiệp sẽ không đạt
được hiệu quả cao nếu chỉ nghĩ rằng: "Có hàng hoá chất lượng cao, giá rẻ là
đủ để bán hàng". Nhưng giá trị của hàng hoá, dịch vụ, thậm chí cả những
lợiích đạt được khi tiêu dùng sản phẩm cũng phải được thông tin tới khách
hàng hiện đại, khách hàng tiềm năng, cũng như những người có ảnh hưởng
tới việc mua sắm. Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần thực hiện tốt
các hoạt động của xúc tiến thương mại.
Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến là tập hợp nhiều nội dung khác nhau
nhằm tăng khả năng tiêu thụ, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp...
* Công tác tổ chức hoạt độngxúc tiến gồm một số nội dung sau
- Quảng cáo.
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THUỶ
- Khuyến mại

2.2.5 - Dịch vụ sau bán hàng
Để nâng cao uy tín và trách nhiệm của mình đối với người tiêu dùng về
hàng hoá của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt các dịch
vụ sau bán hàng.
Nội dung hoạt động dịch vụ sau bán hàng gồm: Hướng dẫn cách sử dụng
hàng hoá, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo đảm các dịch vụ thay thế...
Tác động của dịch vụ sau bán hàng:
- Tạo được uy tín cho hàng hoá và doanh nghiệp trên thị trường.
- Duy trì và mở rộng thị trường.
- Bán thêm các thiết bị thay thế làm tăng doanh thu lợi nhuận.
Qua dịch vụ sau bán hàng doanh nghiệp nắm bắt được hàng hoá của mình
có đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng không, để từ đó ngày
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THUỶ
càng hoàn thiện và đổi mới sản phẩm của mình. Do vậy, dịch vụ sau bán hàng
là một biện pháp rất tốt tăng uy tín trong cạnh tranh.
2.2.6 - Phương thức thanh toán
Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng các phương thức
thanh toán khác nhau như: Thanh toán chậm, trả góp, thanh toán qua ngân
hàng, mở L/C... giúp cho hoạt động mua bán được diễn ra thuận lợi hơn,
nhanh chóng hơn, có lợi cho cả người bán và người mua. Việc lựa chọn
phương thức thanh toán hợp lý sẽ có tác động kích thích đối với khách hàng,
tăng khối lượng tiêu thụ và do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2.7 - Yếu tố thời gian
Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay
làm thay đổi nhanh chóng nếp nghĩ, sở thích hay nhu cầu của người tiêu
dùng, cũng như sự rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm. Đối với các doanh
nghiệp yếu tố quan trọng quyết định thành công trong kinh doanh hiện đại
chính là thời gian và tốc độ chứ không phải là yếu tố truyền thống như
nguyên vật liệu hay lao động.

* Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tính theo doanh thu
Công thức xác định:
GT
t
=
DT
t
- DT
t-l
DT
t-l
Trong đó:
Gt
t
: Tốc độ tăng trưởng theo doanh thu thời kỳ nghiên cứu
DT
t
: Doanh thu kỳ nghiên cứu
DT
t-l
: Doanh thu kỳ trước.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tăng lên hoặc giảm đi của thị phần
của doanh nghiệp trên thị trường, đồng nghĩa với sự lớn lên hay giảm sút sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
* Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp theo lợi nhuận
Công thức xác định:
Trong đó: Gr
t
: Tốc độ tăng trưởng theo lợi nhuận kỳ nghiên cứu
Pr

=
Pr
t
- Pr
t-l
Re
t-l
Thị phần của doanh nghiệp =
Doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THUỶ
Chỉ tiêu này đơn giản và dễ tính toán hơn nhiều so với chỉ tiêu trên nên nó
khắc phục được những nhược điểm của những chỉ tiêu trên. Do các đối thủ
cạnh tranh thì sẽ có nhiều thông tin hơn nên lựa chọn phương pháp này người
ta có thể lựa chọn từ 2 - 5 doanh nghiệp mạnh nhất tuỳ theo đặc điểm mỗi
lĩnh vực cạnh tranh.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh sát thực nhất khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ đắc lực cho việc hoạch định các chiến lược sản
xuất kinh doanh. Bên cạnh đó còn giúp cho doanh nghiệp có thêm thông tin
về các đối thủ cạnh tranh mạnh nhất và các thị phần họ chiếm giữ thường là
những khu vực có lợi nhuận cao mà rất có thể doanh nghiệp cần chiếm lĩnh
trong tương lai.
Những chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh chung
của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn nếu xét
riêng về hoạt động xuất khẩu thì khả năng cạnh tranh được đánh giá qua các
chỉ tiêu sau:
* Tốc độ tăng của hoạt động xuất khẩu qua các năm
EG
t

Kim ngạch xuất khẩu HMM của doanh nghiệp
Tổng Kim ngạch xuất khẩu HMM của các DN
trong nước
Trong đó: Kim ngạch xuất khẩu HMM: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc
Ý nghĩa: Cho biết độ lớn về Kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp so
với kim ngạch chung của toàn ngành trong nước, từ đó thấy được vị thế của
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu chung của toàn ngành. Sự biến động
của chỉ tiêu qua các năm sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng cạnh
tranh của mình trong hoạt động xuất khẩu, có sự tăng lên hay giảm đi và
nguyên nhân từ đâu.
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THUỶ
Tuy nhiên số lượng doanh nghiệp trong nước tham gia hoạt động xuất
khẩu hàng may mặc ở trong nước là một con số không nhỏ và rất khó kiểm
soát, nên để có được số liêu về tổng Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của
tất cả các doanh nghiệp trong nước một cách chính xác là rất khó nên ta có
thể tính theo cách thứ hai như sau:
Cách 2:
Thị phần của
doanh nghiệp so
với đối thủ
mạnh nhất
=
Kim ngạch xuất khẩu HMM của doanh
nghiệp
Kim ngạch xuất khẩu HMM của đối thủ
mạnh nhất
Trong đó: Kim ngạch xuất khẩu HMM: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc .
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh độ lớn Kim ngạch xuất khẩu hàng may
mặc của doanh nghiệp mình so với một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THUỶ
-Doanh lợi tài sản:ROA
ROA = TNTT &L / TS hoặc ROA= TNST/TS
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu tư tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp
được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế
và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh tổng tài sản
*Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá nguồn nhân lực
Theo UNDP- cũng là của Liên hợp quốc- sự phát triển con người (nhân
lực) của các quốc gia và lãnh thổ khác nhau, bất kể theo chế độ chinh ttrị nào,
đều có thể so sánh với nhau bằng một thước đo chung- chỉ số phát triển con
người hay chỉ số phát triển nhân lực – HDI. HDI là một chỉ tiên tổng hợp gồm
ba tiêu chí cụ thể:
-Trình độ phát triển kinh tế
-Giáo dục
-Y tế
Chỉ tiêu kinh tế đo bằng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu
người tính theo phương pháp sức mua tương đương để tính ra mức sống bình
quân của người dân
Chỉ tiêu về phát triển giáo dục đo bằng tỷ lệ người lớn biết chữ và số năm
đi học bình quân của người dân
Chỉ tiêu y tế tính bằng tuổi thọ bình quân của người dân
Mặc dù HDI là một hệ thống chỉ tiêu còn khiếm khuyết nhất định nhưng
nó vẫn là một thước đo được thế giới thừa nhận từ lâu và hiện đang được sử
dụng rộng rãi trong lĩnh vực phát triển nhân lực. Từ hệ thống chỉ tiêu và các
tính các chỉ số về sự phát triển nhân lực- nhân sự HDI của Liên hợp quốc đối
với các quốc gia, vận dụng vào việc xem xét sự phát triển nguồn nhân lực của
Công ty Xuất Khẩu May Mặc để nâng cao khả năng cạnh tranh về nhân lực-
Một lợi thế lớn nhất của Việt Nam nói chung và Công ty nói riêng.
III- NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG QUỐC

Không phải chỉ đơn thuần xuất khẩu, nhà xuất khẩu phải nghiên cứu thị
trường thật kỹ bao gồm cả việc nghiên cứu các động cơ kích thích và kìm
hãm mua hàng, những gì có thể đem lại cho nhà doanh nghiệp một sự hiểu
biết đầy đủ về cái mà người tiêu dùng nước ngoài đang chờ đợi: khẩu vị của
họ và gì, thói quen tiêu dùng, tần số tiêu dùng và những đặc trưng khí hậu là
gì. Đó là điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, tức là nếu nhà
sản xuất và xuất khẩu hiểu rõ thị trường nước ngoài cũng như thị trường nước
họ thì đó là cơ hội để doanh nghiệp thành công tại thị trường đó.
Hai là: Hàng hoá phải tích nghi hoá theo các đặc trưng dịch vụ của nó:
Các hàng hoá công nghiệp, hàng hoá chuyên ngành và cả hàng hoá tiêu dùng
nữa đều đòi hỏi phải được theo dõi trong quá trình lắp đặt, bảo dưỡng và sửa
chữa... cũng như các chỉ dẫn sử dụng rõ ràng và bằng tiếng của nước được
bán, ngoài sự tham gia kỹ thuật thường xuyên hoặc tạm thời.
Như vậy, nhu cầu về dịch vụ sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào loại hàng hoá,
song cũng tuỳ theo trình độ kỹ thuật của nhân công địa phương, trình độ văn
hoá, chi phí tại chỗ cho việc sửa chữa... Một giải pháp tốt đáng được quan
tâm đối với cả nhà xuất khẩu lẫn người tiêu dùng là cung cấp các hàng hoá
đơn giản hơn và chắc chắn hơn so với loại thiết bị dành cho người tiêu dùng
của các nước phát triển nếu điều đó có thể làm được, để nếu cần có thể bảo
dưỡng một cách đơn giản, ít tốn kém và giảm tần số của những lần hỏng hóc.
Ba là:Thích nghi hoá theo các đặc trưng có tính biểu tượng của hàng
hoá:
a - Nhận thức về biểu tượng
Mọi đồ vật dù là thông thường nhất hay đơn điện nhất cũng phản ánh một
điều gì đó trong tư duy của mỗi người, nó gợi nên sự chắc chắn hay mỏng
manh, tin cậy hay không tin cậy, cao cấp hay tầm thường, lịch sự hay khẩu vị
tồi... Tất cả những suy tưởng này tuỳ thuộc vào nền văn hoá của đất nước,
vào văn hoá của từng tầng lớp xã hội của nước đó. Như vậy, điều quan trọng
là phải trừu tượng hoá nhận thức có tính biểu tượng của từng nước và từng
24

thể liên kết liên doanh một cách thuận lợi nhất.
IV- NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU TRONG VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1 – Các biện pháp nâng cao lợi thế canh tranh
Lợi thế cạnh tranh là ưu thế đạt được của doanh nghiệp (so với các doanh
nghiệp khác cùng ngành) một cách tương đối dựa trên các nguồn lực và năng
lực sản xuất của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh thường
đạt mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình. Tỷ lệ lợi thế đạt được của doanh
nghiệp so với các doanh nghiệp khác cùng ngành) thường được xác định bằng
một tỷ số nào đó, ví dụ như lợi nhuận trên doanh thu (ROS - retum on sales)
hoặc lợi nhuận trên tài sản (ROA - retum on assets). Các tỷ suất này càng cao
càng thể hiện được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nếu xem xét lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp theo tỷ suất ROS, ta có
thể biểu diễn như sau:
25

Trích đoạn Các biện pháp nâng cao lợi thế canh tranh Xác định các chiến lược cạnh tranh THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦA MẶT HÀNG : ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ CẠNH TRAN H:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status