thương mại điện tử ở các nước đang phát triển và bài học kinh nghiệm đối với việt nam - Pdf 10


BỘ GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
**************
NGUYỄN NGỌC
LÂN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ở CÁC Nước ĐANG PHÁT TRIỂN
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐÔI VỚI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QHKTQT
MÃ SỐ : 60.31.07
Người
hướng
dẫn
khoa
học:
PGS.
TS.

Thanh
Cường

Nội -
2004
Lời

TỊQC
ngoại
Thương, những
người
đã
truyền
thụ
cho tôi những
tri
thức
quý báu để tôi có íhể nghiên cứu đề
tài của mình.
Cuối cùng, xin được cảm ơn gia đình và bạn bè đã động
viên và
chia
sẻ những Khó khăn với tôi
trong
suốt
thời
gian
hoàn thành
luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU Ì
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 4
1.1 Một sôi khái niệm về Thương mại điện tử 4
1.1.1
Các

Ì.
Ì
.4
Mô hình
hoạt
động
của
thương
mại
điện
tử
12
1.2 Lợi ích của Thương mại điện tử 16
Ì .2.1
Phát
triển
"hệ thống thần
kinh"
của
nền
kinh
tế
16
1.2.2 Làm
giảm
các
chi
phí
sản
xuất,

Hạ
tầng

sở về
công
nghệ
21
1.3.2 Hạ
tầng

sở về
nhân
lực
22
1.3.3 Vấn đề bảo
mật,
an toàn 22
1.3.4 Hệ
thống thanh
toán
tài
chính
tự
động 23
1.3.5 Vấn đề
liên
quan
đến bảo vệ
sở
hữu

đánh giá
về
tình hình phát
triển
thương
mại
điện tử
ở 27
các nước đang phát
triển
2.2.1
Lợi
ích
tiềm
nâng

Thương
mại
điện
tử

thể
đem
lại
cho các
27
nước
đang phát
triển
2.2.2 Thách

Thương mại
điện
tử

Hàn Quốc
44
2.3.3
Kinh
nghiệm
phát
triển
Thương mại
điện
tử

Trung
Quốc
49
2.3.4
Kinh
nghiệm
phát
triển
Thương
mại
điện
tử

Đài
Loan

nam
3.2.1
Bài học
về định
hướng
cho
sự
phát
triển
và ứng
dụng
Thương mại 65
điện
tử

Việt
nam
3.2.2 Bài học về đầu tư xây
dựng
cơ sở hạ
tầng
kỹ
thuật
công
nghệ
cho 67
Thương
mại
điện
tử

Nhóm các
giải
pháp


phát
triển
Thương
mại điện
tử

Việt
nam 76
3.3.2
Nhóm các
giải
pháp
vi

phát
triển
Thương
mại điện
tử

Việt
nam 94
KẾT LUẬN 105
DANH
MỤC TÀI

- VAN: Value Added Network
- TCP/IP: Transmission Control Protocol/Internet Protocol
- WWW: World Wide Web
-
HTML:
Hyperlink
Markup
language
-
HTTP:
Hypertext
Transíer
Protocol
-
SMTP:
Simple
Message
Transíer
Protocol
-
NNTP:
Nét
News
Transíer
Protocol
- FEDI: Financial Electronic Data Interchange
- EDI: Electronic Data Interchange
- B2B: Business to Business
- B2C:
Business

tử
Tr.
12
Bảng
1.1:
Tốc độ và
chi
phí
truyền
gửi
bộ
tài
liệu
40
trang
Tr.19
Biểu
đồ
2.1:
Thời
gian
đạt
đến 50
triệu
người
sử dụng
Internet
Tr.25
Biểu
đồ

đã
chứng
kiến
sự
phát
triển
nhanh
chóng của một phương
thức
kinh
doanh
mới,
đó là
kinh
doanh
qua
mạng
hay
thương mại
điện
tử
(TMĐT).
Cùng
với
sự phát
triển
và hoàn
thiện
không
ngừng

tỷ
USD, tăng 4,9% so
với
quý
trước.
Trong
đó Mậ
chiếm
đến
43%,
Tây Âu 26% và
Nhật
Bản là 16%.
Tuy
chưa
hội tụ
đủ
điều
kiện
cơ sở hạ
tầng
công
nghệ
như một số nước
phát
triển,
nhưng ngày càng có
nhiều
quốc
gia coi

chú
trọng
đến sự phát
triển
của
lĩnh
vực này và
đã
gặt hái
được
những
thành
cồng
dáng
kể.

Việt
nam,
lĩnh vực
TMĐT
hiện
còn
rất
mới mẻ. Mặc dù Chính phủ đã

những
quan
tâm
nhất
định đến

[5].
Phần
lớn
các
doanh
nghiệp
Việt
nam chưa
nhận
thức
được
vai
trò
cũng
như tầm
quan
trọng
của
TMĐT
đối với sự
phát
triển
kinh
doanh
cứa
mình.
Đây chính là một thách
thức rất lớn đối với
sự phái
triển

lê'
này.
2
ĩ. Tình hình
nghiên
cứu:
Trong
những
năm gần đây đã có
nhiều
công trình nghiên cứu đề cập
đến việc
phát
triển
TMĐT ở
Việt
nam thông qua
việc
nghiên cứu các mô hình
TMĐT ở các nước phát
triển;
Việt
nam
với xuất
phát
điểm
là một nước đang
phát
triển
rất

TMĐT ở một số nước đang phát
triển
tiêu
biểu tẩ
đó rút
ra
bài học
kinh
nghiệm
cho
Việt
Nam nhằm thúc đẩy sự phát
triển

hội
nhập
với
TMĐT
trong
khu vực
và trên
thế
giới.
4.
Nhiêm vu
nshiên
cứu:
- Làm rõ
kết
quả và

hoạt
động TMĐT ở
Việt
nam và ở các nước đang phát
triển
nhằm
tìm
kiếm
những
bài học về
điều
kiện
phát
triển
nhanh
chóng và ổn định
TMĐT
của đất
nước
5. Đôi
tương
và phàm
vi
nshiẻn
cứu:
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu của

nam
ố. Phươns pháp
nghiên
cứu:
Để thực hiện
được
những
mục đích nêu trên,
trong luận
văn sử
dụng
phương pháp
luận
duy
vật biện
chứng

lịch
sử của Chủ
nghĩa
Mác-Lê
nin,
phương pháp phân tích hệ
thống,
phương pháp
thống
kê,
so sánh,
tổng
hợp,

đầu, kết
luận,
danh
mục các tài
liệu
tham khảo,
nội
dung của
luận
văn gồm 3 chương:
Chương
Ì:
Tổng
quan
về thương mữi
điện tử
Chương
2:
Thực
trững
thương
mữi điện
tử
ở một
số
nước đang phát
triển
Chương
3:
Một số

nhận
được ý
kiến
đóng
góp của các
thày,
cô giáo
trong
và ngoài trường và của các bữn học viên
lớp
cao
học 8 để
luận
văn có giá
trị
thực
tiễn
cao
hơn.
Xin
chân thành cảm ơn.
4
CHƯƠNG Ì:
TỔNG
QUAN
VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Một sô khái niệm về Thương mại điện tử (TMĐT)
1.1.1 Các
định
nghĩa vê Thương mại điện tử

như:
"thương mại
trực tuyến" (online trade),
"thương
mại
điều
khiứn học" (cybertrade), "kinh
doanh
điện
tử" (electronic
business)
hay
"thương mại không có
giấy tờ" (paperless
commerce)
cũng
vẫn được sứ
dụng
và được
hiứu với
cùng
nội
dung.
Hiện
nay trên
thế
giới
chưa có một định
nghĩa
nào về TMĐT được

tổng
quát về
TMĐT,
đó là
"việc
sử
dụng
rộng
rãi các phương pháp
điện
tử
đứ làm thương
mại"
hay
"việc trao đối
thông
tin
thương mại thông qua các phương
tiện
công
nghệ
điện
tử,
mà nói
chung
không cần
phải in ra giấy trong bất
cứ công
đoạn
nào

các bản vẽ
thiết
kế
bằng
máy tính
điện
tử,
các hình đồ hoa,
quảng
cáo, hỏi
hàng,
đơn
hàng,
hoa
đơn, biứu giá,
hợp
đồng,
các mẫu
đơn,
các
biứu
báo
cáo,
hình ảnh
động,
âm
thanh
Khái
niệm
"thương

đồng).
Các
mối
quan
hệ đó
hiện
nay bao gồm
bất
cứ
giao dịch thương
mại nào về cung
cấp hoặc
trao
đổi
hàng
hoa,
dịch
vụ;
thoa thuận
phân
phôi;
đại
diện
hoặc đại

thương
mại;
uy
thác
hoa

đường hàng
không,
đường
sắt
hay đường bộ
[3J
Xét
theo
nghĩa
hẹp,
TMĐT
là tập
hợp các khái
niệm
về một mô hình
tổ
chức
kinh
doanh
mới,
về các phương pháp
mới,
các
biện
pháp hành
động
mới
để đáp ứng
được
sự

một phương
thức
thương
mại sử
dụng:
- Phương
tiện
diễn đạt
thông
tin
điện
tử
- Phương
tiện
liên
lạc
điện
tử
- Phương
tiện
thanh
toán
điện
tử
1.1.2 Phương
tiện
kỹ
thuật
phục
vụ cho Thương mại

bộ và
liên
mạng
nội bộ, Intemet
và Web.
Điện
thoại
là phương
tiện
được
dùng phổ
biến nhất.
Toàn
thế
giới
hiện

khoừng
Ì
tỷ
đường
dây thuê bao
điện
thoại
và hơn 340
triệu
người
dùng
6
điện

dịch
vụ
ngân hàng,
đặt
vé xem
phim,
mua vé tàu Tuy nhiên trên
quan
điểm
kinh
doanh,
công cụ điện
thoại
vần có mặt hạn
chế là chỉ truyền
tải
được âm
thanh
và một số hình ảnh đơn
giản,
mọi
giao
dịch
cuối
cùng vần cần
phải
kết
thúc
bằng
việc in ra giấy.

được âm
thanh,
hình ảnh động và hình ảnh 3
chiều;
chất
lượng
truyền
tải lại
không được
tốt.
Truyền hình là công cụ TMĐT
rất
phổ thông. Trên
thế
giới
hiện

khoảng
Ì
tỷ
máy
thu
hình.
Do có khả năng tác động
tới
hàng tỷ
người
xem,
truyền
hình có

dịch
vụ thông
tin giải
trí
nhưng nhược
điểm
lớn
nhất
của công cụ
viễn
thông này chỉ mang tính một
chiều,
không mang tính
tương tác.
Hệ thống kỹ
thuật
thanh toán
điện
tử có
vai
trò vô cùng
quan
trọng
trong
TMĐT,
thanh
toán điện
tử
(TTĐT) là nhằm
thực

tiền
trực
tiếp
vào tài khoăn,
trả
tiền
mua
hàng
bằng
thẻ
mua hàng,
thẻ
tín dụng đã
quen
thuộc
lừ
lâu nay
thực
chất
đều
là các
dạng
của TTĐT. TTĐT sử
dụng
các máy rút
tiền
tự
động (ATM:
Automatic
Teller

thống
tài chính
thanh
toán
tự
động
(hệ
thống
các
thiết
bị
tự,động chuyển từ
tài
khoản
này
sang
tài
khoản
khác
trong
hệ
thống
liên ngân hàng) là
điểu
kiện
tiên
quyết
để
thực
hiện

động.
Theo
nghĩa hẹp,
đó là
mạng
kết
nối nhiều
máy tính ở gần
nhau
(gẹi

mạng
cục
bộ:
Local
Area Network
hay

LAN); hoặc
kết nối trong
một khu vực
rộng
lớn
hơn
(gẹi

mạng
diện
rộng:
Wide

ngoại
bộ đều được xây
dựng
trên nền
tảng
công
nghệ
giao thức
chung
TCP/IP,
vì vậy
chúng có
thể kết nối với Intemet.
Xây
dựng
một
mạng
nội
bộ công
ty

chúng
ta
đang
điện
tứ
hoa
quá trình
kinh
doanh,

rồi
đến
mạng
WAN
(với
vai
trò như các SUBNET).
rồi
vào
Backbone
(trung
tâm của các
đường
nối kết
và các
phần cứng
nối kết
dùng để
truyền
dữ
liệu
với tốc
độ cao)
như
vậy là
máy tính đó đã
giao
tiếp
với Intemet.
Thông qua

từ người
sử
dụng
tới
máy chú
(Server)
ở nút mạng. ÉP đảm bảo
nhận
việc
chuyển
các
gói dữ
liệu
(Package of
Data)
từ
nút
nối
mạng
này
sang
nút
nối
mạng
khác
theo
địa
chỉ
Intemet (IP
Number: Địa

WWW)
là công
nghệ
sử
dụng
các liên
kết
siêu vãn bản
(Hyperlink,
Hypertext)
tạo ra
các
văn
bản
chứa
nhiều
tham
chiếu
tới
các văn
bản khác, cho phép
người
sử
dụng
chuyển
từ
một cơ
sở
dữ
liệu

phim Như
vậy,
Web
được
hiếu
là một công cụ hay nói đúng hơn là một
dịch
vụ thông
tin
toàn cầu cịa
Intemet
nhằm
cung
cấp
những
dữ
liệu
thông
tin viết
bằng
ngôn ngữ
HTML
(Hyperlink
Markup
language
-
ngôn ngữ đánh dấu siêu
vãn
bản)
hoặc

(Simple
Message
Transíer
Protocol
-
giao thức truyền
thông
điệp
đơn
giản),
NNTP
(Nét
News
Transfer
Protocol
-
giao thức truyền
tin
qua
mạng),
cho phép
những người
sử
dụng
mạng
thảo luận
xung quanh
một
hoặc
nhiều

Internet
và Web
cũng
mỏ
rộng
phạm
vi
cùa TMĐT đến
những
lĩnh
vực trước
đây
bị
giới
hạn bởi
khoảng
cách không
gian
như
y
tế,
giáo
dục,
dịch
vụ pháp
lý,
kế
toán Một

dụ

vào các khóa
học
trên
mạng.
Trên
thực
tế
TMĐT đã
tồn
tại
trước
khi
Inleniel

Web
ra đời
nhưng sự
xuất hiện
cịa
Intemet
và Web
thực
sự là một bước
ngoặt
bởi lẽ
thương mại
đang
trong
tiến
trình toàn cầu hóa và

hơn 1.300
lĩnh
vực áp
dụng,
TMĐT bao gồm 5 hình thức chủ yếu
sau:
Thư
điện tử(e-mail).
Thông
tin
được sử
dụng
dưới
dạng
"phi
cấu trúc"
(Unstructured
Foim),
nghĩa
là thông
tin
không
phải
luân
theo
một cấu trúc đã
thoa thuận
hay định sẵn nào
cả.
Email

thế
giới.
Thanh toán
điện
tủ
(electronic payment).
Như đã nói ở
trên,
TTĐT là
quá trình
thanh
toán thông qua hệ
thống
tài chính
lự
động mà ỏ đó
diễn
ra
sự
trao
đổi
các thông
điệp
điện tử
với
chức
năng là
tiền tệ,
thể hiện
giá

Tiền
mặt được mua từ nơi phát
hành (ngân hàng
hoặc
một tổ
chức
tín
dụng)
sau đó được tự do
chuyển
đổi
sang
các đồng
tiền
khác thông qua
Interaet,
sử
dụng
trên
phạm
vi
toàn
thế
giới

tất
cả đều được
thực hiện
bằng
kỹ

}ầ
loại
thẻ
giống
như
thẻ
tín
dụng, tuy
nhiên mặt sau của
thẻ
là một
chip
điện
tử
nhỏ có
thể
lưu
trữ
tiền
số
hoa,
tiền
đó
chỉ
được
chi
trả
khi
người
sử dụng

rất
nhiều
so
với giao
dồch bằng
tiền
giấy

tiền
kim
loại.
Ngoài
ra
chi
phí sản
xuất
tiền
nhựa
(Plastic
Money) khá rẻ
(mỗi
thẻ
chỉ
khoảng
35-40
cents,
loại
thẻ
thông
minh

ngán hàng
với
khách hàng
(qua
điện
thoại,
tại
điếm
bán
lẻ,
các
kiot,
giao
dồch
cá nhân
tại
các sàn
giao
dồch,
trụ
sở của
khách
hàng,
giao
dồch
qua
Intemet,
chuyển
tiền
điện

ngân hàng
khác
(thanh
toán
liên
ngân
hàng)
[12]
Trao
đổi
dữ
liệu điện
tủ (EDI:
Electronic
Data
Interchange).

trao
đổi
dữ
liệu
điện
tử
dưới
dạng
"có cấu
trúc"
(Structured
Form)
từ

có cấu trúc vì các bên
đối
tác
phải thoa
thuận
từ
trước
khuôn
dạng cấu
trúc
của
thông
tin).
EDI được sử
dụng
từ
trước
khi

Internet.
li
Thông qua
mạng
giá
trị
gia
tăng
(Value
Added
Network:

động như một
phương
tiện
lưu
trữ
và tìm
gọi.
Khi kết nối
vào VAN một
doanh
nghiệp
sẽ có
thể
liên
lạc
được
với rất nhiều
máy tính điên
tử
nằm ở mọi nơi trên
thế
giới.
Ngày
nay,
VAN được xây
dảng
chủ
yếu
trên nền
Internet.

ảnh
các chương trình phát
thanh, truyền
hình,
phần
mềm, các
dịch
vụ tư
vấn,
vé máy
bay,
hợp đồng bảo
hiểm Xuất
bản
điện
tử
(Electronic
Publishing)
hay
(Web
Publishing)

việc
đưa các
tờ báo,
các tư
liệu
công
ty,
các

rồi
chuyển
đến
địa
điểm
phân
phối,
đến
tay
người
tiêu dùng Ngày
nay,
dung
liệu
được
số hoa
và được
truyền gửi
qua mạng,
gọi là giao gửi số hoa.
Bán
lẻ
hàng hóa hữu hình
(E-retail).
Bán
lẻ
hàng hoa hữu hình trên
mạng
Intemet


khách hàng một cách
tối
ưu
nhất.
Bên
cạnh
đó công
ty
cần
phải
xây
dảng
cho mình một hạ
tầng
cơ sử đù
mạnh
như hệ
thống
TTĐT, hệ
thống
đặt
hàng
trảc
tuyến,
hệ
thống
hỗ
trợ
khách hàng
trảc

hàng,
kiểm
tra giỏ
hàng,
12
SỐ
tiền rồi
điền
các thông
số
thẻ
tín
dụng
và bấm
nút.
Sau
khi giao
dịch
được
tiến
hành,
hàng hoa
sẽ
được
giao gửi
như hình
thức
phân
phối
thông

gia
vào TMĐT được mô hình
hoa
như
sau:
Hình
1.1:
Mô hình
hoạt
động của Thương mại
điện
tử
(Các ký
hiệu
viết tắt
-
G: Chính phủ
/
B:
Doanh
nghiệp
/
C:
Người
tiêu dìm" /
2:
Chỉ
quan
hệ tương tác)
1.1.4.1.

nội
bộ doanh
nghiệp:
Các thành viên
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp
sử
dụng
mạng
nội
bộ để:
-
Trao
đổi
thư
tín
trong nội
bộ
doanh
nghiệp
-
Truyền
gửi
các thông
tin,
dữ
liệu

công
ty
- Tổ
chức
các
lớp
đào
tạo
trực
tuyến
nhầm giúp các thành viên
công
ty
có cơ
hội
học
hỏi,
nâng cao
nghiệp
vụ
phục
vụ cho công
việc
trước mắt và lâu dài
cắa
công
ty
-
Xuất
bản

doanh
nghiệp
khác.
Việc giao
dịch
mua bán và
thanh
toán
điện
tử
trên
mạng
sẽ giúp
giảm
được
chi
phí,
thời
gian
nhờ
đó nâng cao được
hiệu
quả
kinh
doanh.
Theo
thống
kê cắa
lập
đoàn dữ

khi
các
giao
dịch
B2C
chỉ
đạt
khoảng
500
tỷ
USD.
14
1.1.4.2 Giao dịch giữa doanh nghiệp
với
người
tiêu
dùng
(Business
to
Customer:
B2C): Các
giao
dịch
B2C
chủ yếu
bao gồm:
- Tim
kiếm
thông
tin

phát
từ
nhu cầu cần sự
giản
tiện
trong
quá trình tìm
kiếm
sản phẩm
dịch
vụ cùa
ngưểi
liêu
dùng.
Thông qua hình
thức giao
dịch
TMĐT
này,
với
một'máy
lính
nối
mạng,
ngưểi
tiêu dùng có
thể
ngồi

bất

trực
tiếp
cho
ngưểi
tiêu dùng
mà không cần xây
dựng
các cửa hàng
thực
tế cũng
như
phải
tốn
kém
các
chi
phí
khổng
lồ
để duy trì nó. Cách
thức
mua bán
thật
đơn
giản,
doanh
nghiệp
cung
cấp đầy đủ các thông
tin

thể
biết
được số
lượng
hàng
đã
chọn,
tính được số
tiền
cần
phải thanh
toán, sau đó
khai
báo các
thông số cần
thiết
cho
việc
giao
hàng và
thanh
toán như địa chí. lén
ngưểi
mua hàng, số
thẻ
tín
dụng,
thểi
hạn
hiệu

delivery)
tức là
15
người
tiêu dùng
chỉ
việc
tải
(down
load)
gói thông
tin
đã được
số
hoa đó
về
máy tính của mình sau
khi
đã
thoa
mãn các yêu cầu của
doanh
nghiệp
về
giao
hàng và
thanh
toán.
1.1.4.3.
Giao dịch giữa doanh nghiệp với chính phủ (Business to

lý hành chính như đóng và
theo
dõi về
thuế, khai
báo
hải
quan
- Thông
tin
về các vãn bản pháp
luật,
chính sách
quản
lý của nhà
nước
- Góp
ý,
kiến
nghị
từ
phía
doanh
nghiệp

trả
lời
của các cơ
quan
chính phú
Hiện

tích cớc thúc đẩy
hoạt
động
kinh
doanh của doanh
nghiệp.
1.1.4.4.
Giao dịch giữa các chính phủ với nhau (Government to
Government: G2G):
Giao dịch
giữa
các cơ
quan
nhà nước
với
nhau
hoặc
giữa
các chính phủ
với
nhau
chủ yếu là để
trao
đổi
thông
tin
trong
các
hoạt
động mua

16
phủ cung
cấp cho họ như
dịch
vụ tư
vấn,
giáo
dục,
chăm sóc sức
khoe cùng các phúc
lợi

hội
khác. Chính phủ
cũng

thể
yêu
cầu
người
dân
thực
hiện
một
số nghĩa
vụ
với
nhà nước
như: thu
thuế

cấp và
trao
đổi
các
thông
tin
về hàng hoa,
dịch
vụ, thị
trường,
tìm
vjệc
làm, kết
bạn người
tiêu dùng qua
việc
truy
cập
nhửng
XVebsite
đó có thể
liên
lạc,
giao
dịch
trực
tiếp
với
nhau
thông qua

1.2
Lọi
ích của Thương mại
điện tử
Nhửng
tiến
bộ
nhanh
chóng về công
nghệ
trong
TMĐT
đặt ra
vấn đề
đáng
quan tâm:
sự phổ
biến
của TMĐT và
mạng
Intcmet
sẽ tác động như
thế
nào đến các nhân
tố trong
nền
kinh tế
và ảnh
hưởng
ra

nhiều
nhất
từ
quá trình này vì các công
ty
vừa và nhỏ có khả năng về tài chính và
nhân
lực
hạn
chế,
do vậy họ có
thể
dựa vào TMĐT mà
tiết
kiệm
chi
phí,
nhân
lực
nhờ
vậy
mà tăng
cường
được
hiệu
quả
kinh
doanh.
1.2.1
Phát

17
xây
dựng
được
chiến
lược
sản
xuất - kinh
doanh
bắt
kịp
xu
thế thị
trường,
nhà
nước
mới có
thể
đề
ra
chính sách
quản

đất
nước phù
hợp,
còn
người
tiêu
dùng thì có

Qua
mạng
Intemet,
chính
phủ,
doanh
nghiệp

người
tiêu dùng có
thể giao
tiếp
trực
tuyến
liên
tạc với nhau
mà không bị hạn chế
bởi
khoảng
cách.
Nhờ
đó,
cả sự hợp tác
lẫn
quản
lý đều
nhanh
chóng và liên
tạc;
các bạn


khảo
sát thông
tin
thị
trường.
Hơn
nữa,
"khả năng
tiếp
cận thông
tin
làm giảm
thiêu
sự
bất
ổn và
các
rủi
ro
khó dự đoán
trong
nền kinh
tế".
1.2.2 Làm
giảm
các
chi
phí
sản

người
tiêu dúm;. Chi phí
sản xuất kinh
doanh
bao gồm
nhiều
yếu
tố từ
sản
xuất
đến lưu thông, phán
phối.
Giữ nguyên các
điều
kiện
khác,
doanh
nghiệp
luôn có xu
hướng
tìm
cách
giảm
chi
phí sản
xuất kinh
doanh
đế tăng sức
cạnh
tranh

tác động đến yếu tố
chi
phí
trong chuỗi
giá
trị
thị
trường
(value-chain),
hướng
nền
kinh tế
đến
hiệu
quả.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status