Hoàn thiện hoạt động quản lý nợ xấu tại sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam, số 2 Láng Hạ, Hà Nội - Pdf 10

Khoa Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Trang
………………………………………………...76
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Ngân hàng thương mại NHTM
2. Ngân hàng nhà nước: NHNN
3. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNo&PTNT
4. Sở giao dịch SGD
5. Doanh nghiệp nhà nước DNNN
6. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNNQD
7. Hội đồng xử lý rủi to tín dụng HĐXLRRTD
Dương Thị Nhung – Ngân hàng 47A
1
Khoa Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu:
Biểu 1.1: Tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng thương mại
Biểu 2.1: Biểu đồ thể hiện hoạt động huy động vốn của SGD
Biểu 2.2: Biểu đồ thể hiện dư nợ cho vay ngắn hạn và dài hạn của Sở giao dịch
Biểu 2.3: Biểu đồ thể hiện tổng dư nợ cho vay theo kỳ hạn tại SGD trong 3 năm
Biểu 2.4: Biểu đồ thể hiện tổng dư nợ cho vay theo loại tiền
Biểu 2.5: Biểu đồ thể hiện tổng dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Biểu 2.6: tỷ lệ nợ xấu của SGD qua các năm
Biểu 2.7: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các nhóm nợ xấu trong năm 2008
Biểu 2.8: Biểu đồ thể hiện doanh số thu nợ tại SGD qua các năm
Bảng
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn tại SGD
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay theo đồng tiền tại SGD
Bảng 2.3: Bảng số liệu về chất lượng tín dụng của SGD.
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động Thanh toán quốc tế của SGD
Bảng 2.5: Tổng dư nợ tín dụng tại SGD trong 3 năm

Khoa Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
của mình trên trường quốc tế. Một trong những vấn đề cần quan tâm là việc quản lý nợ xấu
tại các ngân hàng thương mại.
Hiện nay, với tỷ lệ nợ xấu cao ở hầu hết các ngân hàng thương mại, tình hình tài chính
thiếu lành mạnh của các ngân hàng thương mại Việt Nam đang được xem là vấn đề trọng tâm
trong tiến trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại việt nam. Chính vì vậy, việc quản lý nợ
xấu nhằm làm lành mạnh hóa hệ thống tài chính của các ngân hàng thương mại đang là vấn đề
được quan tâm, bởi sự yếu kém của hệ thống ngân hàng thưong mại có tác động tiêu cực đến toàn
bộ nền kinh tế. Trên cơ sở đó em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động quản lý nợ xấu tại sở giao
dịch NHNo&PTNT Việt Nam, số 2 Láng Hạ, Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
1. Đối tượng nghiên cứu: Mục đích của chuyên đề này là nhằm nghiên cứu những
kiến thức tổng quan về nợ xấu và thực trang công tác quản lý, những hạn chế
trong công tác quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại để từ đó có những
biện pháp khắc phục và cải thiện.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê, phân tích
3. Bố cục của bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về nợ xấu của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Hoạt động quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ xấu tại SGD NHNo&PTNT Việt Nam
và một vài kiến nghị trong hoạt động quản lý nợ xấu.
Dương Thị Nhung – Ngân hàng 47A
4
Khoa Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã được sự hướng
dẫn nhiệt tình của thầy giáo – PGS.TS Phạm Quang Trung, đồng thời được sự giúp đỡ tận
tình của cán bộ Phòng tín dụng thuộc SGD NHNo&PTNT Việt Nam, số 2 Láng Hạ, Hà

Khoa Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
• Các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do
chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán
đầy đủ.
1.1.1.2 Theo định nghĩa của ngân hàng liên minh châu Âu:
Theo định nghĩa của ngân hàng liên minh châu Âu thì nợ xấu tại các NHTM
gồm:
 Là khoản nợ không thể thu hồi được:
• Khoản nợ hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi
thường từ nợ.
• Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc
nợ hoặc không thể tìm được người mắc nợ
• Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán
nợ.
• Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh
lý tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả
nợ.
 Khoản nợ có thể không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng:
Là những khoản nợ không có tài sản đảm bảo hoặc có nhưng tài sản này không
đủ để trả nợ. Điều đó có nghĩa là khách nợ không thu hồi đầy đủ món nợ do khách hàng
kinh doanh thua lỗ và không liên lạc với ngân hàng để trả lãi hoặc gốc đúng thời hạn
thanh toán, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể thu hồi được đầy đủ như:
• Khoản nợ mà khách hàng đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng
phần còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài
sản được chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ bù đắp
cho khoản nợ.
• Khoản nợ mà khách nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ nhưng
không thực hiện được trong thời gian thỏa thuận.
Dương Thị Nhung – Ngân hàng 47A
7

Khoa Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
nhưng Ngân hàng thấy rõ và có cơ sở xác minh được khả năng thua lỗ và dấu hiệu lừa
đảo của khách hàng thì khoản nợ đó cũng được cho là nợ xấu.
Tại Việt Nam, theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ra ngày 22/4/2005 của
thống đốc Ngân hàng nhà nước và quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ
sung quyết định 493 thì có 2 cách phân loại nợ xấu trên cơ sở cả về thời gian trả nợ và
khả năng trả nợ của khách hàng.
Phân loại định lượng như sau: Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo
5 nhóm như sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
• Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
• Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy
đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
• Các khoản nợ được phân loại lại vào nhóm 1 theo quy định tại
khoản 2 điều 6 quyết định 18/2007-QĐ-NHNN ban hành ngày
25/4/2007 về việc sửa đổi bổ sung quyết định 493.
 Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
• Khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
• Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách
hàng là doanh nghiệp, tổ chức tiín dụng thì phải có hồ sơ đánh giá
khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn
được điều chỉnh lần đầu).
• Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản
3 điều này.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Dương Thị Nhung – Ngân hàng 47A
9
Khoa Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp

a) Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm
nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối
với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời
gian tối thiểu 6 tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối với các
khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn.
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá
hạn đã được xử lý, khắc phục.
- Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là
khách hàng có khả năng trả đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
b) Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân
loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau:
- Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại trong thời gian tối thiểu 6 tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 3
tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và
lãi theo thời hạn được cơ cấu lại.
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ
cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục.
- Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá
là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ
cấu lại còn lại.
Khoản 3: Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro
cao hơn trong các trường hợp sau:
a) Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được
phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên
tại tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định
tại khoản 1 điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức
Dương Thị Nhung – Ngân hàng 47A
11

Áp dụng đối với tổ chức tín dụng có đủ khả năng và điều kiện thực hiện phân
loại nợ theo phương pháp định tính thì xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro như sau:
 Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn):
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
nợ gốc và lãi đúng hạn.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý):
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ
gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất
vốn.
Như vậy, một khoản nợ được coi là nợ xấu không chỉ căn cứ vào thời gian quá
hạn mà tổ chức tín dụng còn cần phải xem xét khả năng trả nợ của khách hàng, hay nói
cách khác là khả năng thu hồi được khoản vay của tổ chức tín dụng. Có thể nói quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN đã tiếp cận gần hơn với chuẩn quốc tế và đánh giá chính xác
hơn về bản chất món vay của Ngân hàng.
1.1.3 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Nợ xấu luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng thương mại. Ngân
hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, vì vậy tiền tệ cũng
chính là hàng hóa chủ yếu, là đầu vào nhưng cũng chính là đầu ra của Ngân hàng. Bất
cứ một biến động nào trong quá trình lưu thông tiền tệ đều ảnh hưởng không tốt tới
Dương Thị Nhung – Ngân hàng 47A
13

14
Khoa Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
nhân khiến cho doanh nghiệp khó khăn trong việc trả nợ và nợ xấu gia tăng là điều khó
tránh khỏi.
Như vậy, khi các chính sách vĩ mô có những thay đổi bất thường, không đồng
bộ sẽ tạo ra một môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh bất ổn, không thể dự đoán
được thì Ngân hàng cũng như người đi vay sẽ gặp những rủi ro tất yếu và có thể dẫn
đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Ngược lại khi chính sách vĩ mô phù hợp sẽ tạo
điều kiện thuận lợi để các tổ chức tín dụng và người đi vay tiếp cận được với nguồn
vốn thích hợp góp phần tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
Tự do hóa tài chính là xu hướng tất yếu mà mỗi nền kinh tế phát triển cần đạt
đến. Quá trình này tạo điều kiện cho việc trao đổi giao lưu giữa các quốc gia trở nên
thuận lợi hơn, tuy nhiên nó cũng đặt ra một thách thức đối nền kinh tế nói chung cũng
như lĩnh vực tài chính nói riêng. Tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế là điều kiện để
các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài có điều kiện gia nhập và hưởng những ưu đãi
như nhà đầu tư trong nước, đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ gia tăng sự
cạnh tranh gay gắt đối với các doanh nghiệp trong nước, khiến các doanh nghiệp –
những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và
quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Một khi doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ
thì tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của Ngân hàng sẽ gia tăng.
Bên cạnh đó, nợ xấu không chỉ gây ra từ phía doanh nghiệp, trong điều kiện tự
do hóa tài chính và hội nhập toàn cầu, việc ngày càng nhiều ngân hàng nước ngoài
được thành lập ở Việt Nam cũng khiến cho các ngân hàng trong nước đối mặt với
những đối thủ cạnh tranh lớn, và các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu
kém, thiếu chặt chẽ sẽ phải đối mặt với rủi ro nợ quá hạn tăng cao bởi hầu hết các
khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút hết.
 Rủi ro khách quan từ thiên nhiên: thiên tai địch họa
Một môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi, một hệ thống quản lý chặt chẽ là điều
cần thiết trong hoạt động của Ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng vẫn có thể gặp rủi ro

Dương Thị Nhung – Ngân hàng 47A
16
Khoa Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
- Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu: Việt Nam tuy là quốc gia chưa có sự tham
gia sâu rộng vào nền tài chính toàn cầu nhưng cũng là một trong những quốc gia chịu ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng này. Điều này thể hiện trên nhiều tiêu chí khác nhau:
Thứ nhất, lạm phát tăng: Tỷ lệ lạm phát năm 2008 là 25%, tăng gần gấp đôi so với
tỷ lệ lạm phát năm 2007 là 12,63% . Một trong những nguyên nhân được đưa ra là do có sự
gia tăng ồ ạt của lượng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp sau khi Việt Nam gia nhập WTO,
cùng với một lượng kiều hối đổ về khá nhiều đã tạo áp lực tăng giá đồng nội tệ. Nhằm duy
trì sức cạnh tranh về tỷ giá của đồng nội tệ, Ngân hàng nhà nước đã phải mua tiền vào làm
tăng dự trữ ngoại tệ, dẫn đến thay đổi về cung cầu ngoại tệ, gây áp lực lạm phát. Lạm phát
cao làm cho lãi suất huy động tại các ngân hàng trở thành lãi suất thực âm, đó là nguyên
nhân làm cho lượng tiền gửi vào các ngân hàng giảm xuống. Đứng trước tình trạng đó,
cộng thêm hàng loạt các biện pháp thắt chặt tiền tệ của chính phủ như : mua 20300 tỷ tín
phiếu bắt buộc, nâng lãi suất cơ bản… các Ngân hàng thương mại bắt đầu bước vào cuộc
chay đua lãi suất. Có thời điểm lãi suất huy động gần bằng lãi suất cho vay ra, lãi suất quá
cao đã cản trở phần lớn các doanh nghiệp tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng, ngược
lại những doanh nghiệp có thể tiếp cận thì lại có vấn đề tài chính đáng lo ngại, và như vậy,
vấn đề nợ xấu gia tăng là điều dễ hiểu.
Thứ hai, tỷ giá biến động: Có thể nói năm 2008 vừa qua là năm có quá nhiều biến
động về tỷ giá, với những kỷ lục mới về đồng USD. Tháng 5 và 6/2008, thị trường chứng
kiến sự leo thang của giá đồng USD so với VND. Doanh nghiệp nhập khẩu phải mua vào
với giá phổ biến từ 18.000 – 19.000 VND/1 USD; có thời điểm lên đến gần 20.000 VND.
Từ đầu năm đến cuối tháng 3/2008, ngân hàng thừa cung ngoại tệ, hạn chế mua của các
doanh nghiệp xuất khẩu; tỷ giá thị trường thấp hơn tỷ giá công bố trên thị trường liên ngân
hàng nhưng doanh nghiệp lại không thể mua trực tiếp theo tỷ giá thấp đó. Và với
Petrolimex, mỗi lít xăng dầu bị tăng thêm từ 300 – 400 đồng khi mua theo tỷ giá của ngân
hàng.
Dương Thị Nhung – Ngân hàng 47A

Khoa Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
• Thanh toán tiền không đúng kế hoạch: Là trường hợp người vay liên tục trả nợ
không đúng hạn, dẫn đến việc kỳ hạn trả nợ của khách hàng bị kéo dài ra hoặc
khách hàng yêu cầu được gia hạn nợ.
• Các số liệu, báo cáo cần thiết không được kê khai và nộp cho ngân hàng một cách
chính xác và đúng kế hoạch như: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính…mà không có sự giải
thích của người vay trong việc kê nộp các báo cáo này, cũng như sự trì hoãn trong
giao tiếp với ngân hàng.
• Xuất hiện độ lệch về doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến báo cáo
khi khách hàng xin vay. Đó là những dấu hiệu của dự án hoạt động không hiệu quả
và khả năng trả nợ của khách hàng đáng nghi ngờ.
• Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, ví dụ như giá trị tài sản đảm bảo thấp hơn so
với khi định giá cho vay, hoặc có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, hoặc
bán, bị mất…
• Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của doanh nghiệp vay vốn.
• Thay đổi trong cơ cấu vốn của người vay (tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu), khả năng
thanh khoản (Khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời…), hay
mức độ hoạt động…
• Hoạt động kinh doanh của khách hàng thua lỗ trong một hoặc nhiều năm liên tục,
đặc biệt thể hiện qua các chỉ số tài chính như ROA, ROE, EBIT, lợi nhuận trước
thuế, lợi nhuận sau thuế…
• Những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong số dư tiền
gửi của khách hàng.
 Dấu hiệu từ phía ngân hàng:
• Có đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng.
• Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai, ví dụ như
sáp nhập…
Dương Thị Nhung – Ngân hàng 47A
19

nhuận của ngân hàng giảm. Thứ hai: khi nợ xấu tăng, tỷ lệ trích lập dự phòng của
ngân hàng cũng tăng, làm tăng chi phí và lợi nhuận giảm đi.
• Uy tín của ngân hàng giảm sút: Nợ xấu tăng cao tạo tâm lý không ổn định đối với
khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng, không ai muốn gửi tiền vào ngân
hàng vì họ lo ngại khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm sút, đồng thời họ
cũng mất lòng tin vào trình độ quản lý của ngân hàng. Một khi lượng khách hàng
giảm xuống, khả năng huy động cũng như cho vay của ngân hàng đều giảm sút và
uy tín của ngân hàng giảm sút không chỉ đối với các cá nhân tổ chức trong nước
mà còn đối với cả các cá nhân tổ chức nước ngoài.
• Nợ xấu ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tài chính của ngân hàng: Nợ xấu gia tăng
ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh khoản và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
Các khoản nợ không được thanh toán đúng thời hạn gây mất cân bằng về vốn đối
với ngân hàng, làm chậm quá trình chu chuyển vốn của ngân hàng. Khi đó hệ số
an toàn vốn (CAR= [(Vốn cấp I + vốn cấp II)/ (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] x
100%) của ngân hàng thấp, và kế hoạch kinh doanh phải thay đổi.
• Cản trở quá trình hội nhập và phát triển của ngân hàng: nợ xấu cao là nhân tố cản
trở ngân hàng tiếp cận được với các tiêu chuẩn quốc tế, là nhân tố bất lợi trong
cạnh tranh và mất cơ hội khi tham gia hội nhập quốc tế.
• Riêng đối với nền kinh tế: Ngân hàng là chủ thể trung gian luân chuyển vốn theo
chu trình : khách hàng – ngân hàng – khách hàng. Khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng, ngân hàng sử dụng số vốn đó cho vay ra đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt
động của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới từng cá nhân, doanh nghiệp nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung. Dù cho nợ xấu phát sinh là nguyên nhân từ phía
khách hàng hay ngân hàng đều vậy. Đứng trên khía cạnh nợ xấu xảy ra do nguyên
nhân chủ quan từ ngân hàng, khi đó khả năng khai thác, đáp ứng vốn và cung ứng
dịch vụ của ngân hàng đều giảm và có ảnh hưởng tới nền kinh tế. Ngược lại, khi nợ
xấu phát sinh do nguyên nhân từ phía khách hàng. Một khách hàng khi không đủ
Dương Thị Nhung – Ngân hàng 47A
21
Khoa Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp

toàn trong kinh doanh ngân hàng bằng các chính sách, biện pháp quản lý, giám sát hoạt
động tín dụng một cách khoa học và có hiệu quả.
1.3.2 Hạn chế nợ xấu phát sinh:
Một trong hai nội dung căn bản của hoạt động quản lý nợ xấu tại các ngân hàng
thương mại là việc hạn chế nợ xấu phát sinh. Từ những nguyên nhân của nợ xấu mà từ
đó có thể đưa ra các biện pháp nhằm kiềm chế nợ xấu như sau:
1.3.2.1 Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro phù hợp:
Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong mọi lĩnh vực.
Vì vậy, việc xây dựng một chiến lược quản lý rủi ro phù hợp, chặt chẽ trong từng thời
kỳ là nhân tố quan trọng giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn. Tín dụng là hoạt
động chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nên việc đưa ra một
chiến lược quản trị rủi ro tín dụng hợp lý sẽ giúp ngân hàng tổi thiểu hóa rủi ro, đồng
thời kiểm soát được các khoản nợ xấu xảy ra.
Chiến lược quản lý rủi ro phải linh hoạt biến đổi tùy theo điều kiện diễn biến thị
trường. Thêm vào đó, chiến lược quản lý rủi ro cũng cần phải chỉ ra những điểm
mạnh, điểm yếu, những thách thức, khó khăn đối với ngân hàng để từ đó phát huy tối
đa tiềm lực của ngân hàng. Tuy nhiên, chiến lược quản lý rủi ro không phải nhằm vô
hiệu hóa rủi ro, vì ta đã biết “rủi ro là những sự việc xảy ra nằm ngoài dự đoán” , mà
ngân hàng phải chấp nhận một tỷ lệ rủi ro nhất định. Do vậy, ngân hàng cần có biện
pháp giới hạn tỷ lệ nợ xấu ở một mức nhất định, không được quá cao để không ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng đều cần phải xác định cho mình thị trường mục tiêu, khách hàng
mục tiêu. Chẳng hạn: Vietcombank tập trung vào khách hàng là những đối tượng có
thu nhập cao, trí thức, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu,…những đối tượng thường
xuyên sử dụng các giao dịch quốc tế, trong khi đó đối tượng khách hàng mục tiêu của
Agribank lại phần lớn tập trung vào các khách hàng có thu nhập ở mức trung bình. Do
có sự khác nhau như vậy, nên chiến lược quản trị rủi ro của mỗi ngân hàng cũng sẽ
khác nhau và khác đối với từng khách hàng.
Dương Thị Nhung – Ngân hàng 47A
23

24
Khoa Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.3 Kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng
Trách nhiệm của ngân hàng cũng như cán bộ tín dụng không chỉ dừng lại tại
thời điểm ký quyết định cho khoản vay, mà ngân hàng còn phải tiếp tục theo dõi giám
sát khoản vay cho tới khi thu hồi được hết. Việc kiểm tra giám sát này được tiến hành
định kỳ sau khi giải ngân món vay để nhằm tránh rủi ro đạo đức do khách hàng gây ra.
Ví dụ như việc khách hàng sử dụng món vay không đúng theo cam kết trong hợp đồng
tín dụng, hoặc hoạt động sản suất kinh doanh của khách hàng gặp khó khăn… Đó là
những yêu cầu bắt buộc đối với bất kỳ ngân hàng thương mại nào.
Hiện nay, việc kiểm tra, giám sát các khoản vay được các ngân hàng thương
mại tiến hành theo một số biện pháp sau:
Kiểm tra định kỳ đối với các khoản tín dụng, ví dụ kiểm tra định kỳ 30, 60, 90
ngày đối với các khoản vay lớn, và kiểm tra bất thường đối với các khoản cho vay với
quy mô nhỏ.
Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra giám sát một
cách thận trọng và chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi
khoản vay phải được kiểm tra.
Kiểm tra và giám sát thường xuyên những khoản vay lớn, vì nếu xảy ra rủi ro từ
những khoản vay này sẽ gây hậu quả nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Quản lý chặt chẽ các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra giám sát
khi phát hiện ra những dấu hiệu không lành mạnh có khả năng dẫn đến rủi ro liên quan
tới khoản vay.
Trong trường hợp nền kinh tế có dấu hiệu hoặc các ngành có tỷ trọng lớn trong
danh mục cho vay của ngân hàng có dấu hiệu suy giảm thì ngân hàng phải tăng cường
các biện pháp kiểm soát tín dụng.
Bên cạnh đó một vấn đề quan trọng trong kiểm soát tín dụng là công tác thanh
kiểm tra, giám sát nội bộ. Việc thực hiện kiểm soát nội bộ giúp sớm phát hiện và ngăn
ngừa các sai sót trong quá trình thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng, phát hiện và xử


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status