Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy - Pdf 10

Chuyên đề tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thương mại
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản thị phần và số lượng các ngân
hàng. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nước ta không ngừng phát triển, cơ
chế thị trường ngày càng được hoàn thiện hơn cùng với việc nước ta hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới thì cạnh tranh trên mọi lĩnh vực nói chung và trong
ngành Ngân hàng là tất yếu và ngày càng mạnh mẽ. Trước yêu cầu đổi mới đó
ngành Ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân hàng công thương Bến Thủy
nói riêng có nhiều cơ hội phát triển đồng thời phải đối mặt với nhiều thách thức.
Vì vậy, hệ thống Ngân hàng cũng không ngừng đổi mới và từng bước hoàn thiện
để đáp ứng yêu cầu mới. Trong những năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu để
trưởng thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy đã xác lập vững
chắc thị tường kinh doanh nhanh chóng chuyển hướng đầu tư và hòa nhập với
cơ chế một cách mạnh mẽ, nguồn vốn tăng trưởng nhanh các nghiệp vụ ngày
càng được hoàn thiện, hoạt động tín dụng không ngừng đổi mới phát triển. Tuy
nhiên nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua chất lượng tín
dụng vẫn còn thấp khoản nợ tồn đọng từ những năm trước chưa xử lý hết, nợ
quá hạn vẫn còn phát sinh...Điều này đòi hỏi Chi nhánh phải có những biện pháp
nâng cao chất lượng tín dụng. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng của Chi
nhánh và nhận thức được tính cấp bách của vấn đề, sau thời gian thực tập và
nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy, tôi đã lựa chọn đề
tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến
Thủy” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp 2
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề này gồm 3 chương:
Chương I: Phương pháp luận để nghiên cứu đề tài
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT Bến Thủy
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại

thành đầu tư, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và cung cấp các công cụ tài
chính đa dạng cho người đầu tư và sử dụng vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất và
kinh doanh phát triển kinh tế đất nước.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Hàng triệu cá nhân hộ gia đình và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã
hội đều gửi tiền tai Ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn
xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình.
Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp cá nhân, hộ gia
đình và một phần đối với Nhà nước. Ngân hàng cung cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp để phục vụ mua hàng hoá, đầu tư tài sản cố định, mở rộng sản
xuất, thực hiện chức năng thanh toán và tư vấn cho các doanh nghiệp. Các
khoản tín dụng Ngân hàng cho Chính Phủ là nguồn tài chính quan trọng để đầu
tư phát triển khi khả năng tích luỹ của các doanh nghiệp chưa cao.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Từ khi ra đời và phát triển các NHTM ngày càng trở nên đa năng hơn và thực
hiện nhiều hoạt động hơn:
 Hoạt động huy động vốn: là hoạt động quan trọng của Ngân hàng
nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế mang lại nguồn
vốn cho Ngân hàng. Ngân hàng thực hiện huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau, bao gồm chủ yếu là các dịch vụ tài khoản: tài
khoản tiết kiệm, tài khoản thanh toán. Tiền gửi của khách hàng là
nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, khi một ngân hàng
bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi
để giữu hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp 4
hàng huy động tiền gửi của các doanh nghiệp tổ chức và dân cư.
Nguồn này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền của Ngân
hàng. Khi lượng tiền gửi không đáp ứng nhu cầu vốn trong nền
kinh tế, Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ đi vay bằng cách phát hành
trái phiếu, vay ngân hàng Nhà nước. Vay NHNN nhằm giải quyết

- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả đi vay và cho vay. Tuy nhiên khi
gắn tín dụng với chủ thể nhất định như Ngân hàng ví dụ như tín dụng ngân hàng
thì chỉ bao hàm nghĩa là Ngân hàng cho vay.
Tín dụng được định nghĩa là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn
trả và có lãi. Qua định nghĩa ta có thể thấy rằng trong quan hệ tín dụng người
cho vay chỉ nhường quyền sử dụng cho người đi vay, sau một thời gian nhất
định theo thoả thuận người đi vay sẽ hoàn trả lại cho người cho vay. Sự hoàn trả
này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng còn được tăng thêm
dưới hình thức lợi tức.
Khi xem xét tín dụng như một chức năng cơ bản của Ngân hàng thì tín
dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng
hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay
(cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
Chuyên đề tốt nghiệp 6
1.1.2.2. Các căn cứ để phân loại tín dụng
Có nhiều căn cứ để phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của
khách hàng và mục tiêu quản lý của Ngân hàng. Sau đây là một số căn cứ để
phân lọai tín dụng:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình ít rủi ro cho
ngân hàng vì trong một thời gian ngắn ít có những biến động xảy ra và
ngân hàng luôn dự tính được những biễn động đó. Nó bao gồm tín dụng
chiết khấu, tín dụng thấu chi, tín dụng ứng trước, tín dụng bổ sung vốn

lớn nhất trong khoản mục tín dụng, cho vay thường được định lượng theo
hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Dư nợ cuối kỳ
là số tiền mà Ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ.
+ Bảo lãnh là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình, mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi
vào tài khoản ngoại bảng đó là giá trị Ngân hàng cam kết trả thay cho
khách hàng của mình.
+ Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản cho khách hnàg thuê
theo thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả
gốc và lãi cho ngân hàng
- Căn cứ khác:
+ Theo nghành kinh tế: (tín dụng công nghiệp, nông nghiệp...)
+ Theo đối tượng tín dụng: (tài sản lưu động, tài sản cố định)
+ Theo mục đích: (sản xuất, tiêu dùng...)
Chuyên đề tốt nghiệp 8
Cách phân laọi này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp
tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng
phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có
lợi thế. Cách phân laọi trên cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi
gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn
mức và chính sách mở rộng phù hợp.
1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng không chỉ có vai trò quan trọng trong hoạt động của
ngân hàng mà còn đóng vai trò dẫn vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng là doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ có kinh nghiệm trong việc nắm bắt thị trường và thẩm
định dự án đầu tư. Do vậy, ngân hàng tài trợ vốn đầu tư cho các doanh nghiệp
vừa đảm bảo lợi ích cho các doanh nghiệp, ngân hàng phat huy hết khả năng và
năng lực của mình.
- Đối với ngân hàng: tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, phần

vốn tín dụng của Ngân hàng.
Khi dự án thành công sẽ tạo nên khôgn gian đầu tư rộng lớn, có sức hấp
dẫn cho nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, thúc đẩy sản xuất phát triển, làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, tăng
nguồn thu ngân sách thông qua thuế làm sôi động khả năng cạnh tranh cùgn phát
triển trong nền kinh tế thị trường. Bản thân ngân hàng có điều kiện phát triển mở
rộng thị trường vốn.
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi trong
xã hội .
Ngân hàng là “cầu nối” giữa người có vốn dư thừa và người cần vốn
thông qua viêc huy động các khoản vốn nhàn rỗi trong xã hôi hình thành nên
quỹ cho vay rồi đem cho vay trong nền kinh tế. Chính nhờ có hoạt động tín dụng
mà các chủ thể thặng dư vốn có cơ hội tiết kiệm khoản vốn của mình đồng thời
còn tạo thu nhập từ thu lãi.
Chuyên đề tốt nghiệp 10
Thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho
nền kinh tế, góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế từ nơi thừa đến nơi thiếu.
NHTM tập trung một số lớn nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để hình
thành quỹ cho vay hay nguồn vốn tín dụng. Các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi,
nhàn rỗi có kỳ hạn hay lâu dài được tập trung vào ngân hàng bằng cơ chế lãi
suất khac nhau. Đây là quá trình phân phối lại vốn tiền tệ theo các nguyên tắc tín
dụng và các quy định của pháp luật về tín dụng hiện hành.
1.1.2.3. Tín dụng thúc đẩy mở rộng xuất nhập khẩu và quan hệ đối ngoại
Hiện nay nền kinh tế mở cửa, nền kinh tế nước ta cũng hòa nhập cùng với
sự phát triển kinh tế của khu vực và trên thế giới. Tín dụng ngân hàng là cầu nối
nền kinh tế giữa các quốc gia qua việc hỗ trợ cho vay đầu tư của các nước phát
triển vào các nước đang phát triển.
Mặt khác, nhờ có tín dụng mà các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, nhập khẩu
máy móc và dây chuyền công nghệ nước ngoài làm cho năng lực sản xuất tăng
lên, sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp có thể cạnh tranh trên thị trường quốc

lượng tín dụng thể hiện khả năng thu hồi đầy đủ đúng hạn cả vốn gốc và lãi theo
dự định, hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì chất lượng tín dụng càng
cao.
Chất lượng tín dụng còn là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng, lãi
suất hợp lý, thủ tục đơn giản thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng
nguyên tắc và quy định của tín dụng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Đối với mỗi Ngân hàng thương mại hoạt động tín dụng đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó mang lại thu nhập phần lớn cho
các Ngân hàng, ngoài ra nó thúc đẩy mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh,
tăng quy mô nguồn vốn huy động. Chính vì vậy mà chất lượng tín dụng rất được
các Ngân hàng quan tâm, không có một chỉ tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh
nó một cách chính xác mà các Ngân hàng thường phân tích tổng hợp tất cả các
Chuyên đề tốt nghiệp 12
chỉ tiêu để từ đó đưa ra kết luận về chất lượng tín dụng. Sau đây là một số chỉ
tiêu cơ bản hay được sử dụng:
1.2.2.1. Chỉ tiêu thu nhâp từ hoạt động tín dụng
Theo thống kê thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 90% trong
tổng thu nhập của các Ngân hàng. Chỉ tiêu này sẽ chỉ ra rằng trong tổng thu
nhập thì thu nhập từ hoạt động tín dụng đóng góp bao nhiêu và chất lượng hoạt
động tín dụng ngân hàng không thể nói là cao nếu lợi nhuận do hoạt động này
mang lại thấp. Khi tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập
cao và tăng trưởng qua từng năm thì có thể nói hoạt động tín dụng dần được
nâng cao. Song chỉ có chỉ tiêu này chúng ta chưa thể đánh giá được chất lượng
tín dụng của Ngân hàng là tốt hay xấu mà phải kết hợp với các chỉ tiêu khác.
1.2.2.2. Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn
Khi quyết định tài trợ vốn cho khách hàng, Ngân hàng luôn quan tâm tới
khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng. Đến hạn trả nợ nếu người vay không
trả được và không được gia hạn thì khoản vay này sẽ chuyển sang nợ quá hạn,

chất lượng tín dụng cao tuy nhiên cũng cần xét yếu tố quan trọng là tổng dư nợ,
khi tổng dư nợ thấp sẽ làm vòng quay vốn tín dụng lớn nhưng không phản ánh
chất lượng tín dụng của khoản tín dụng cao vì thực tế đã thể hiện khả năng cho
vay kém của Ngân hàng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Tổng dư nợ
Chuyên đề tốt nghiệp 14
Ngoài ra các chỉ tiêu về mặt định tính được coi là tót khi khả năng đáp ứng kịp
thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng. Để thực hiện được điều
này ngân hàng cần có hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, đội ngũ cán bộ tín
dụng nhanh nhẹn, đánh giá nhu cầu tín dụng của khách hàng chính xác. CÁN bộ
tín dụng cần phải tuân thủ một số nguyên tắc tín dụng để nhìn nhận khách hàng
một cách đầy đủ và khái quát nhất từ đó có thể quyết định cho khách hàng vay
bao nhiêu, thời gian bao lâu. Mặc dù đánh giá chất lượng quản lý của một khách
hàng là rất khó nhưng lại rất quan trọng, bên cạnh đó để thành công trong hoạt
động tín dụng thì uy tín của ngân hàng cũng là yếu tố quan trọng. Để đánh giá
chính xác chất lượng tín dụng chúng ta cần phân tích kết hợp các chỉ tiêu trên.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.2.3.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng
Nhân tố thuộc về Ngân hàng là các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng, bao gồm các nhân tố sau:
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Mỗi Ngân hàng sẽ lập ra chính sách tín dụng riêng cho từng thời kỳ, nó trở
thành hưỡng dẫn chung cho cán bộ tín dụng trong Ngân hàng tạo sự thống nhất
chung cho hoạt động tín dụng. Chính sách tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến quy
mô, tính chất của các khoản tín dụng cũng như phương thức hoạt động tín dụng
của Ngân hàng, nó phụ thuộc váo mục tiêu của bản thân Ngân hàng cũng như
chính sách của Chính phủ và các cơ quan quản lý. Như vậy chính sách tín dụng
bao gồm tất cả các vấn đề liên quan đến tín dụng, một chính sách tín dụng đúng

của cán bộ tín dụng, trình độ cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong toàn
bộ các bước của hoạt động tín dụng. Nếu đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ sẽ
đưa ra chính sách hợp lý, phương hướng phát triển phù hợp từ đó giúp ngân
hàng có nhũng khoản tài trợ với chất lượng cao.
1.2.3.2. Nhân tố thuộc về khách hàng.
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn của Ngân hàng để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh, việc ngân hàng có thu hồi được khoản cho vay
Chuyên đề tốt nghiệp 16
hay không phụ thuộc vào khách hàng, vì vậy nhân tố khách hàng ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng. Khi đến Ngân hàng xin vay vốn khách hàng phải đáp ứng
các điều kiện tín dụng của ngân hàng, khả năng đáp ứng các điều kiện đó thể
hiện ở những mặt sau:
- Năng lực quản lý của khách hàng
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng có bộ máy quản lý mọi hoạt động của
Doanh nghiệp. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp thực hiện quản lý kinh
doanh chặt chẽ sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả
mang lai lợi nhuận cao, tăng khả năng trả nợ cho Ngân hàng
- Năng lực tài chính của khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng được thể hiện qua nguồn vốn tự có và tỷ
trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn. Nó còn được thể hiện ở khả năng
thanh toán của khách hàng, khi khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh sẽ
đảm bảo khả năng thanh toán cho Ngân hàng. Như vậy năng lực tái chính của
khách hàng càng lớn sẽ góp phần nâng cao chất lượng tài chính cho Ngân
hàng.
- Tính khả thi dự án của khách hàng
Khi cấp tín dụng ngân hàng luôn phải xem xét tính khả thi của dự án mà
khách hàng vay vốn đầu tư vào đó. Dự án đó phải được xây dựng đúng quy
trình, tính toán chính xác lôgic, mang lại tính khả thi cao. ngược lại khi dự án
không có tính khả thi ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng sẽ
không cấp vốn.

2.1.1. Lịch sử hình thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy
Chi nhánh Ngân hàng Công thương (NHCT) Bến Thuỷ từ một phòng giao
dịch trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công thương Nghệ An, được nâng cấp
trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam kể từ ngày 01/01/1995, theo quyết
định số 439/ NHCT – TCCB ngày 17/12/1994. Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ có
trụ sở tại 229 Lê Duẩn – Thành Phố Vinh - Nghệ An.
Là một chi nhánh Ngân hàng thương mại ra đời trong trong bối cảnh nền
kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của nhà nước, trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức, địa
bàn hẹp, mức độ cạnh tranh ngày càng cao. Tuy vậy nhờ sự nỗ lực phấn đấu để
trưởng thành đến nay NHCT Bến Thuỷ đã xác lập vững chắc thị trường kinh
doanh, áp dụng chính sách khách hàng linh hoạt đảm bảo giữ vững được khách
hàng truyền thống và nâng cao chất lượng các sản phẩm Ngân hàng truyền
thống như: tiền gửi, tiền vay, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền, thu chi hộ, bảo
lãnh… Đến nay số khách hàng đặt quan hệ giao dịch ngày một đông thể hiện
được uy tín và vị thế của Chi nhánh một cách rõ rệt. Góp phần vào sự phát triển
của Ngân hàng Công thương Việt Nam, ngành Ngân hàng và công cuộc phát
triển kinh tế Nghệ An và cả nước theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh
Chuyên đề tốt nghiệp 19
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, theo đó chức năng chủ yếu và quan trọng của Chi
nhánh Ngân hàng Công thương là huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và các
thành phần kinh tế để cho vay và thực hiện các dịch vụ của Ngân hàng.Cùng với
chức năng đó Chi nhánh thực hiện các nhiệm vụ:
• Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp dân cư
trên địa bàn qua các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản vãng lai…
• Đầu tư và cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay tài trợ uỷ thác, bảo
lãnh…đối với doanh nghiệp và dân cư.
• Tư vấn về lĩnh vực tài chính tiền tệ.

TD
B.Phận
H.chính
BP.Tiền
lương
QTK
Số 01
QTK
Số 02
QTK
Số 05
QTK
Số 06
QTK
Số 16
BP. Kế
toán
QTK
Số 07
BP. Tín
dụng
Chuyên đề tốt nghiệp 21
Bộ máy tổ chức hoạt động của đơn vị được tổ chức thành Ban Giám
đốc và 8 phòng ban chức năng.
Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc giúp việc Giám
đốc.
8 phòng ban bao gồm:
2.1.3.1. Phòng khách hàng doanh nghiệp
• Chức năng
Phòng khách hàng doanh nghiệp là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch

 Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng.
Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí
đầy đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký
 Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo
theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
 Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho Phòng quản
lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của
Chi nhánh và Ngân hàng Công thương Việt Nam.
 Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài
chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
 Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chế, chính sách, quy
trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình
Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải
quyết.
 Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy trình hiện hành.
 Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
 Làm công tác khác khi được Giám đốc giao.
2.3.1.2. Phòng khách hàng cá nhân
• Chức năng
Sinh viên: Đặng Thị Hiền – Lớp TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp 23
Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện
các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp
với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt
Nam, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
• Nhiệm vụ
 Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các cá
nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công

theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
 Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho Phòng quản
lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi
nhánh và Ngân hàng Công thương Việt Nam.
 Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài
chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
 Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các
quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch; hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ các
dịch vụ ngân hàng cho các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch; kiểm tra
giám sát các hoạt động của Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch theo quy
chế tổ chức hoạt động của Điểm giao dịch, Quỹ tiết kiệm.
 Thực hiện Nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm
khác theo hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
 Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chế, chính sách, quy
trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp
trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên
giải quyết.
 Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy trình hiện hành.
 Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
Sinh viên: Đặng Thị Hiền – Lớp TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp 25
 Làm công tác khác khi được Giám đốc giao.
Sinh viên: Đặng Thị Hiền – Lớp TCDN 46Q

Trích đoạn Phòng kế toán Sản phẩm của Chi nhánh Hoạt động huy động vốn Tình hình hoạt động tín dụng (cho vay) của Chi Nhánh. Phân tích tín dụng qua một số chỉ tiêu 1 Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status