Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của SHB - Pdf 10

LờI Mở ĐầU
Hiện nay,lĩnh vực Tài Chính Ngân Hàng đang phát triển rất mạnh mẽ cùng
với nó là sự cạnh tranh vô cùng gay gắt .Thị trờng đã chứng kiến sự ra đời của
hàng loạt ngân hàng thơng mại mới ,các tổ chức tài chính mới .Các ngân hàng
thực sự bớc vào cuộc cạnh tranh khốc liệt ,phải tự hoàn thiện ,tự nâng cao về
chất lợng toàn diện để có thể tồn tại và phát triển trên thị trờng.
Đối với các ngân hàng thơng mại tại Việt Nam hoạt động tín dụng vẫn là
hoạt động chủ yếu ,mang lại lợi nhuận cao nhất cho các ngân hàng thơng
mại,chiếm tới 70%-80% thu nhập của các ngân hàng.Vì vậy việc nâng cao chất
lợng tín dụng là nhân tố ,là động lực cho sự tồn tại và phát triển của các ngân
hàng.Điều này đòi hỏi các ngân hàng thơng mại trong hoạt động tín dụng phải
tự xây dựng cho mình một quy trình tín dụng chặt chẽ ,khoa học và hiệu quả.
Trong quy trình tín dụng có nhiều bớc ,song khâu phân tích tài chính khách
hàng đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp là khâu có nhiều rủi ro nhất .Cũng
chính vì vậy phân tích tài chính doanh nghiệp trở nên hết sức quan trọng ảnh h-
ởng lớn đến chất lợng tín dụng của các ngân hàng.Nâng cao chất lợng phân tích
tài chính doanh nghiệp đợc đặt ra nh một yêu cầu cấp thiết đối với các ngân
hàng thơng mại.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB) cũng nh các ngân hàng thơng
mại khác luôn nhận thức rõ điều đó ,những năm qua trong điều kiện kinh tế
phát triển và hội nhập.SHB không ngừng hoàn thiện ,đổi mới để phát triển và đã
đạt đợc những kết quả đáng kể .Ngân hàng SHB luôn tập trung nâng cao trình
độ công nghệ ,nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh ,tạo cho ngân hàng sự
tăng trởng về cả quy mô và chất lợng,tốc độ phát triển nhanh và bền vững.Đặc
biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng có những thành tựu đáng kể ,đó
là sự nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng mà chủ yếu xuất phát từ việc nâng
cao chất lợng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.Song bên cạnh đó cũng
không thể tránh khỏi những vấn đề bất cập ,khó khăn còn tồn tại .
Xuất phát từ tính cấp thiết và tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài
chính doanh nghiệp.Em đã chọn đề tài :
Giải pháp nâng cao chất lợng công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín

một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Khái niệm tín dụng ngân hàng cũng có thể đợc phát biểu ngắn gọn hơn
nh sau: tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa ngân hàng và khách
hàng trong đó ngân hàng chuyển giao vốn bằng tiền cho khách hàng sử dụng
với sự tin tởng rằng khách hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khi đến thợ hạn
thoả thuận.
Từ các khái niệm về tín dụng, bản chất của tín dụng là một giao dịch về
tài sản trên cơ sở có hoàn trả có các đặc trng sau:
-Tín dụng xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngời cho vay khi
chuyển giao tài sản cho ngời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngời đi
vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
-Gía trị hoàn trả thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác
ngời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện nguyên tắc này
thì phải xác định lãi xuất danh nghĩa lớn hơn tỉ lệ lạm phát, hay nói cách khác
phải xác định lãi xuất thực dơng.
-Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đợc cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ
tín dụng nh hợp đồng tín dụng, khế ớc nhận nợ ..thực chất chỉ là một lệnh
phiếu trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho
nhu cầu kinh doanh của các đối tợng, đặc biệt là đối tợng doanh nghiệp. Khả
năng cung ứng vốn củă tín dụng ngân hàng góp phần đẩy mạnh nhịp độ tích
tụ, tập trung và tăng cờng khả năng cạnh tranh giữ các doanh nghiệp. Tín
dụng doạnh nghiệp còn đợc sử dụng nh một công cụ để phát triển các ngành
kinh tế chiến lựơc theo yêu cầu của chính phủ.
1.1.2. Các hình thức tín dụng
Hoạt động tín dụng ngày càng trở nên đa dạng và phong phú với nhiều
hình thức khác nhau. Căn cứ theo các tiêu thức khác nhau chúng ta có thể chia

Đối với hệ thống các ngân hàng thơng mại, tín dụng là hoạt động chủ yếu
mang lại nguồn thu nhập chính, là nhân tố ,là động lực để ngân hàng phát
triển các hoạt động khác tạo sự phát triển toàn diện và bền vững, điều này
càng thể hiện rõ đối với các NHTM tại Việt Nam hiện nay.
Đối với các doanh nghiệp, tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
mở rộng quy mô, phát triển sản xuất, nâng cao chất lợng và hiệu quả sản xuất
kinh doanh, phát huy các tiềm năng của mình, tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng quốc tế.
Đối với nền kinh tế nói chung, tín dụng góp phần giải quyết mâu thuẫn nội
bộ trong nền kinh tế về nhu cầu tiền tệ, điều hòa vốn, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển. Tín dụng giúp tăng cờng cơ sở vật chất cho nền kinh tế, đảm
bảo sự tăng trởng kinh tế lâu dài và bền vững. Ngoài ra tín dụng còn là điều
kiện thúc đẩy cho kinh tế đối ngoại phát triển .
1.1.4. Quy trình cấp tín dụng.
Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân
hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bớc đi cụ thể theo một
trình tự nhất định kể từ khâu chuẩn bị lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến
khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn
mang tính chất liên hoàn theo một trình tự nhất định,có quan hệ chặt chẽ gắn
bó với nhau.Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần hạn chế rủi
ro và nâng cao hiệu quả tín dụng. Quy trình tín dụng tổng quát bao gồm các b-
ớc sau:
1.1.4.1. Thiết lập hồ sơ tín dụng .
Hồ sơ tín dụng là văn bản biểu hiện quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng vay vốn. Để có đợc quyết định chính xác việc cấp tín dụng hay không,
ngân hàng phải phân tích hàng loạt các thông tin có liên quan, và nguồn cơ sở
đầu tiên đợc lấy từ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Về mặt kinh tế, mặc dù quan
hệ tín dụng cha đợc hình thành, nhng đây là giai đoạn chuẩn bị những điều
kiện cần thiết để quan hệ tín dụng đợc thiết lập lành mạnh.Về mặt thủ tục
hành chính, đây là giai đoạn hình thành đầy đủ các loại giấy tờ, văn bản chứng

Giải ngân là nghịêp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng
đã cam kết theo hợp đồng. Giải ngân đợc thực hiện theo nguyên tắc vận
động của tín dụng gắn liền với vận động của hàng hoá có thể tiến hành giải
ngân chỉ là thuần tuý cấp tiền cho khách hàng trong phạm vi mức tín dụng đã
cam kết mà có hoặc không kèm theo các điều kiện ràng buộc cho việc giải
ngân.
1.1.4.5. Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng .
Giám sát tín dụng: mục tiêu của ngân hàng là để kiểm tra khách hàng thực
hiện các điều khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng bằng cách: giám sát
hoạt động tài khoản, phân tích báo cáo tài chính định kỳ, kiểm tra thực tế tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Thu nợ: cơ sơ sản xuất kinh doanh có trách nhiệm phải hoàn trả nợ đúng
hạn cho ngân hàng và thực hiện các cam kết của hợp đồng.
Xem xét tín dụng và phân hạng tín dụng: mục tiêu là xem xét đánh giá
chất lợng tín dụng nhằm phất hiện rủi ro để kịp thời xử lý.
Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: nợ quá hạn là những khoản tín dụng
không hoàn trả đúng hạn, không đợc phép và không đủ điều kiện đợc gia hạn
nợ. Ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và áp dụng những biện pháp khắt khe để
nhanh chóng thu hồi nợ đầy đủ.
Năm giai đoạn của quy trình tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ vói nhau, giai
đoạn trớc là tiền đề để thực hiện các công việc của giai đoạn sau.Việc thực
hiện chặt chẽ các giai đoạn là yêu cầu quan trọng trong hoạt đông tín dụng
của bất cứ nào.
1.2. Phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của các NHTM.
1.2.1.Khái niệm phân tích TCDN.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu
và so sánh số liệu về hiện hành và quá khứ.
Thông qua phân tích tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ có những
đánh giá đúng đắn về tiềm năng, năng lực tài chính cũng nh hiệu quả sản xuất
kinh doanh, từ đó ngân hàng có thể đánh giá triển vọng phát triển cũng nh

dĩ là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy để bảo tồn đợc vốn vay và đảm
bảo thu nhập cho mình các NHTM không thể không quan tâm đến lĩnh vực
kinh doanh của doanh nghiệp trớc khi tài trợ vốn. Các NHTM chắc chắn sẽ
không quan hệ tín dụng với khách hàng là doanh nghiệp làm ăn luôn trong
tình trạng thua lỗ, phơng án kinh doanh không hiệu quả. Cùng với việc phân
tích các khía cạnh khác, những doanh nghiệp có tình hình tài chính lành
mạnh, khả năng sinh lời cao và có triển vọng phát triển tốt trong tơng lai sẽ đ-
ợc ngân hàng u tiên lựa chọn để cấp tín dụng.
Khi đã quyết định tài trợ vốn, thì việc phân tích TCDN thực chất là quá
trình xác định các yếu tố chi tiết về khoản vay.Căn cứ vào tình hình hoạt
động, phơng án xin vay vốn .ngân hàng xác định quy mô của nhu cầu vay
hợp lý. Bên cạnh đó ngân hàng cũng xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả
nợ cho khoản tín dụng đã đợc cấp cho doanh nghiệp. Nh vậy phân tích tài
chính doanh nghiệp sẽ giúp NHTM có quyết định tín dụng đúng đắn từ đó làm
tăng khả năng sinh lời và hạn chế đề phòng rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2. Phân tích TCDN giúp NHTM xác định rõ khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, cơ sở cho khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng.
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng gía trị từ ngời sở hữu
sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn
ban đầu. Nguyên tắc đầu tiên đợc nhắc đến là nguyên tắc hoàn trả.Vì vậy khả
năng thanh toán của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng ảnh hởng tới việc
thu hồi vốn và lãi của ngân hàng, khả năng hoàn trả lại thể hiện ở hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở
mức sinh lời cao thì khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng đối với khách
hàng càng cao. Đối với khả năng thanh toán của khách hàng ngân hàng quan
tâm tới hai khía cạnh là thanh toán đủ và thanh toán đúng hạn. Có những
doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt, nhng do lu chuyển tiền tệ
thuần tại một thời điểm nào đó âm làm cho doanh nghiệp thanh toán không
đúng hạn. Từ những chỉ tiêu phân tích TCDN, ngân hàng sẽ quyết định áp
dụng phơng thức hoàn trả tiền vay và thời hạn hoàn trả một cách hợp lý nhất

nghiệp tạo cho ngân hàng ngoài các yếu tố phi tài chính, thì năng lực tài chính
lành mạnh, thể hiện ở tính khả quan và hợp lý của các chỉ tiêu tài chính là một
yếu tố quan trọng.
Trong bối cảnh các tổ chức tài chính và phi tài chính đang có sự cạnh
tranh gay gắt để tồn tại phát triển. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách
hàng không dừng lại ở việc khách hàng cần vốn tìm cách tiếp cận với ngân
hàng để đợc cấp tín dụng, mà ngân hàng cũng phải tự xây dựng cho mình một
chiến lợc kinh doanh, chiến lợc marketing phù hợp để có thể duy trì quan hệ
lâu dài đối với khách hàng, duy trì lòng trung thành của doanh nghiệp đối với
ngân hàng; đảm bảo sự hợp tác phát triển lâu dài của cả hai bên. Vì vậy đối
với một khách hàng là doanh nghiệp khi ngân hàng đã xác định là có triển
vọng và tiềm năng thì chính sách áp dụng đối với khách hàng đó cũng có sự
khác biệt, ngân hàng còn là nhà t vấn tài chính cho doanh nghiệp để tình hình
tài chính của doanh nghiệp trở nên lành mạnh hơn, đây là điều có lợi cho cả
ngân hàng và doanh nghiệp. Vì thực tế việc một doanh nghiệp thờng xuyên
thay đổi ngân hàng cung cấp tín dụng thì lại bắt đầu quá trình tạo dựng lòng
tin với ngân hàng đó và sự công khai tài chính cũng gây ảnh hởng tới yêu cầu
bảo mật thông tin cho doanh nghiệp. và đối với ngân hàng thì việc xác định
doanh nghiệp để quan hệ lâu dài cũng là một thuận lợi giảm chi phí giao dịch
và tạo sự phát triển bền vững cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích TCDN tại NHTM.
1.3.1.Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là sản phẩm của công tác kế toán tài chính, phản ánh
tổng quát tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn, tình hình và kết quả kinh
doanh, tình hình lu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất
định vào một hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất.
Hệ thống BCTC của doanh nghiệp bao gồm:
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng CĐKT là BCTC tổng hợp phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất

ợc xu hớng phát triển của doanh nghiệp để có biện pháp kích thích tiềm năng
của doanh nghiệp, cũng nh hạn chế khắc phục những tồn tại trong tơng lai.
1.3.1.3.Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là BCTC tổng hợp phản ánh việc hình thành và
sử dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN.
Trong báo cáo lu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản thu, chi tiền đợc phân
loại theo các hoạt động. Bao gồm 3 phần chính:
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
hoặc chi ra liên quan đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp.
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các số liệu của báo cáo lu chuyển tiền tệ giúp:
- Xác định lợng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và dự
đoán các dòng tiền trong tơng lai.
- Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền.
- Chỉ ra mối liên hệ, giữa lãi lỗ ròng và việc thay đổi tiền của doanh nghiệp.
- Là công cụ để lập kế hoạch.
1.3.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành báo cáo tài
chính của doanh nghiệp,dùng để mô tả mang tính tờng thuật hoặc phân tích
chi tiết các thông tin số liệu đã đợc trình bày trong các báo cáo tài chính cũng
nh các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ
thể.
Thuyết minh báo cáo tài chính gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng
- Kỳ kế toán,đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.

chung
Tuy nhiên thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng thông qua
các báo cáo tài chính vẫn là quan trọng nhất, các nguồn thông tin khác có vai
trò bổ sung thông tin cho BCTC, giúp cho cán bộ tín dụng có cái nhìn đầy đủ
và xác thực về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, trọng tâm công
tác phân tích TCDN tại ngân hàng là phân tích BCTC
1.4. phơng pháp phân tích.
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu
tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp qua chất lợng hoạt động và mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Có thể kể đến các phơng pháp phân tích TCDN nh: phơng pháp so sánh,
phơng pháp phân tích tỉ lệ
1.4.1. Phơng pháp so sánh.
Phơng pháp so sánh là phơng pháp sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt
động kinh doanh và thờng đợc thực hiện ở bớc khởi đầu của quá trình phân
tích. Để có thể áp đợc phơng pháp này thì các chỉ tiêu sử dụng để so sánh phải
đảm bảo tính có thể so sánh đợc, tức là phải thống nhất về mặt thời gian, về
nội dung về tính chính xác, hay về đơn vị tính
Với các BCTC dạng so sánh có hai phơng pháp so sánh là so sánh ngang và
so sánh dọc. Việc sử dụng phơng pháp so sánh giúp:
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra
bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế vơí trị số chỉ tiêu kỳ kế
hoạch.
- Đánh giá tốc độ, xu hớng phát triển của tài chính doanh nghiệp thông qua
việc so sánh giữa kết quả của kỳ này với kỳ với kết quả kỳ trớc .
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu của ngành để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu so với các doanh nghiệp cùng

hoạt động kinh doanh, phân tích hệ số tài chính, phân tích lu chuyển tiền tệ và
phân tích các dự báo tài chính
Thông qua việc phân tích tài chính ngân hàng sẽ xác định đợc các yếu tố về
lợng, quy mô của nhu cầu vay hợp lý. Nhu cầu vay đợc xác định tuỳ theo khả
năng hoạt động của khách hàng, theo quy mô vốn cần thiết để phơng án tài
chính, mà trong đó một phần vốn vay sẽ tham gia..
Bên cạnh đó, trong quá trình phân tích tài chính, ngân hàng cũng xác định
đợc thời hạn hợp lý cho khoản vay. Thời hạn cho vay đợc xác định trên cơ sở
luân chuyển vốn của phơng án sản xuất kinh doanh,phơng án tài chính hoặc chu
kỳ ngân quỹ của khách hàng.
Cùng với đó ngân hàng cũng xác định đợc kỳ hạn trả nợ. Một khoản nợ có
thể quy định một kỳ hạn trả nợ duy nhất cũng có thể nhiều kỳ hạn trả nợ. Ngân
hàng sẽ tiến hành phân tích phơng án lu chuyển tiền tệ của khách hàng để xác
định kỳ hạn trả nợ hợp lý.
Thông qua việc phân tích tài chính doanh nghịêp mà các ngân hàng có thể
dự kiến đợc những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản tín dụng sẽ đợc cấp cho
khách hàng.
1.5.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua
các cân bằng trên bảng CĐKT.
Trớc khi đi vào phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa vào hệ thống các
chỉ tiêu tài chính thì ngân hàng phải tiến hành chuẩn đoán chung về tình trạng
của doanh nghiệp thông qua việc xem xét khái quát các BCTC để biết xem
doanh nghiệp có trong tình trạng tốt hay không ? Dựa vào việc đánh giá các chỉ
tiêu sau đây:
1.5.1.1. Vốn lu động thờng xuyên.
Vốn lu động thờng xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn (hay
nguồn vốn thờng xuyên) với tài sản dài hạn (TSDH). Nói cách khác, nó là phần
nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho TSNH.
Vốn lu động thờng xuyên = Nguồn vốn dài hạn TSDH
= TSDH - Nguồn vốn ngắn hạn

hàng trong tơng lai. Ngân hàng sẽ đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính
từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán đó là: nhóm
chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh
lời, nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản và nhóm chỉ tiêu
phản ánh cơ cấu tài chính.
1.5.2.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh doanh nghiệp có đủ khả năng trả các khoản
nợ đến hạn hay không?Vì vậy đợc rất nhiều đối tợng quan tâm nh: nhà đầu t,
công ty tài chính, cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp Khả năng thanh
toán của doanh nghiệp đợc đánh giá thông qua các hệ số sau đây:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.

Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ phảtrả
Hệ số này thể hiện một đồng vốn mà doanh nghiệp huy động đợc có bao
nhiêu đồng tài sản để đảm bảo.
Nếu hệ số nàh lớn hơn một hoặc bằng một chứng tỏ doanh nghiệp có khả
năng thanh toán các khoản nợ nói chung.Hệ số nay càng cao thể hiện khả năng
thanh toán của doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên việc đánh giá cần phải căn cứ
vào chỉ số khả năng thanh toán tổng quát chung của ngành.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 là biểu hiện không tốt, khi hệ số này nhỏ dần đến 0
là báo hiệu doanh nghiệp đang mất khả năng chi trả, tổng tài sản hiện có không
đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Chỉ tiêu này đợc tính cả đầu kỳ và cuối kỳ để thấy đợc sự thay đổi của khả
năng thanh toán của doanh nghiệp thấp dần hay đang đợc cải thiện.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh

nhanh càng cao.Tuy nhiên có trờng hợp doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh
toán nhanh cao nhng vẫn không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
đến hạn. Do các khoản phải thu cha thu hồi đợc hoặc hàng tồn kho cha chuyển
hóa đợc thành tiền. Vì vậy để biết đợc khả năng thanh toán ngay của doanh
nghiệp tại thời điểm xét, nhà phân tích có thể sử dụng hệ số khả năng thanh
toán nhanh (tức thì ).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thì)
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngaycác khoản nợ ngắn hạn tại
thời điểm lập báo cáo.
Nhìn chung hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nên ở mức 2, hệ số khả
năng thanh toán nhanh nên ở mức 1 và hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thì
) nên ở mức 0,5 là hợp lý. Tuy nhiên trong thực tế các hệ số này đợc chấp nhận
là cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất kinh doanh, cơ cấu, chất
lợng của TSNH, hệ số vòng quay TSNH trong mỗi loại hình doanh nghiệp Vì
vậy cách xem xét tốt nhất là nên so sánh các hệ số khả năng thanh toán của
doanh nghiệp với khả năng thanh toán trung bình của ngành để có thể đa ra
những nhận xét đúng đắn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.5.2.2 .Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu t.
Hệ số nợ.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Hệ số khả
năng thanh
toán nhanh(tức
thì)
=
(Tiền và các khoản tơng đơng tiền )+ ( ĐTTC ngắn hạn)
Nợ ngắn hạn
Hệ số nợ phản ánh cơ cấu vốn của doanh nghiệp, từ đó xác định sự ổn định

chủ sở hữ.Khi chỉ tiêu này càng gần 1 thì doang nghiệp càng ít có khả năng đợc
vay thêm các khoản vay dài hạn..
Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn .

Tỷ số này cho biết vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị cho
tài sản dài hạn là bao nhiêu.
Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính
vững mạnh, nên việc cho vay của ngân hàng càng có độ an toàn cao.
Hệ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa một bộ phận TSDH đợc tài trợ bằng nguồn
vốn vay. Nếu nguồn vốn đó là vốn ngắn hạn thể hiện doanh nghiệp đang kinh
doanh trong cơ cấu vốn mạo hiểm.
Tỷ suất đầu t TSCĐ
Tỷ suất đầu t TSCĐ
=
Tài sản cố định
Tổng tài sản
X 100
Tỷ suất này phản ánh tỷ trọng của TSCĐ tại doanh nghiệp trong tổng tài sản
nói chung .
Chỉ tiêu này càng lớn và xu hớng ngày một tăng thể hiện tình hình trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp tăng lên, điều này tạo năng lực sản
xuất và xu hớng phát triển kinh doanh lâu dài, tăng sức cạnh tranh trên thi tr-
Tỷ suất tự tài trợ
TSDH
=
Vốn chủ sở hữu
TSDH

Trích đoạn Nhãm chừ tiởu phộn Ĩnh khộ nÙng sinh lêi. Phờn tÝch bĨo cĨo lu chuyốn tiồn tơ. LẺch sö hÈnh thÌnh vÌ phĨt triốn cĐa ngờn hÌng SHB. quy trÈnh phờn tÝch tÌi chÝnh trong hảat ợéng tÝn dông tÓi ngờn hÌng SHB. ớĨnh giĨ khĨi quĨt tÈnh hÈnh tÌi chÝnh cĐa Cỡng Ty TNHH MĨy TÝnh
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status