Luận văn: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu potx - Pdf 10



Luận văn
Các giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng và nâng cao
chất lượng tín dụng của hệ
thống Ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa- Vũng Tàu

Trang 1
MỤC LỤC
Trang

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái quát về hoạt động của ngân hàng thương mại 1
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 1
1.1.2 Các nghiệp vụ của NHTM 1
1.1.2.1.Nghiệp vụ nguồn vốn 1
1.1.2.2.Nghiệp vụ sử dụng vốn 2
1.1.2.3.Nghiệp vụ trung gian (cung cấp các dòch vụ NHTM) 3
1.2 Khái quát về tín dụng Ngân hàng thương mại 4
1.2.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng 4
1.2.2 Tín dụng NH 5
1.2.2.1 Đặc điểm của tín dụng NH 5
1.2.2.2 Công cụ hoạt động của tín dụng NH 5
1.3 Rủi ro trong hoạt động NHTM 5
1.3.1 Các loại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng thương mại liên quan

2.2.2.1 Tình hình cho vay của các NHTM trên đòa bàn 33
2.2.2.2 Cơ cấu tín dụng các NHTM trên đòa bàn 35
2.2.2.3 Hiệu quả của hoạt động tín dụng các NHTM trên đòa bàn 38
2.2.3 Các sản phẩm, dòch vụ khác 40
2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng 40
2.3.1 Tình hình nợ xấu của các NHTM trên đòa bàn 40
2.3.2 Nguyên nhân và hậu quả rủi ro tín dụng của các NHTM trên đòa bàn
2.3.2.1 Các nguyên nhân rủi ro tín dụng của các NHTM trên đòa bàn 42
2.3.2.2 Hậu quả rủi ro tín dụng của các NHTM trên đòa bàn 49
2.3.3 Tình hình quản trò rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro của các
NHTM trên đòa bàn 50
2.3.3.1 Quản trò rủi ro tín dụng trên đòa bàn 50
2.3.3.2 Xử lý rủi ro tín dụng và các hạn chế trong xử lý rủi ro tín
dụng của các NHTM trên đòa bàn 50

Trang 3
PHẦN MỞ ĐẦU

1 Sự cần thiết của đề tài
Đối với nền kinh tế thò trường, rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp là
không thể tránh khỏi. Ngân hàng Thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc
biệt kinh doanh trong lónh vực tiền tệ – tín dụng nên càng tiềm ẩn nhiều rủi ro
hơn.
Trong các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Việt Nam
hoạt động tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất và cũng là hoạt động có
nhiều rủi ro nhất. Cho đến nay rủi ro tín dụng vẫn là rủi ro chính yếu, nó chiếm
đến 80% tổng số những rủi ro mà các ngân hàng phải gánh chòu. Lòch sử đã cho

-Thứ ba: Đề xuất những giải pháp hạn chế rủi ro để nâng cao chất lượng tín
dụng trong hoạt động hệ thống Ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh BR -VT.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng, các biện pháp phòng
ngừa hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng của các chi nhánh
Ngân hàng Thương mại trên đòa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2001 đến tháng 6 năm
2005.
Trang 5
4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn là phương
pháp duy vật biện chứng. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp và vận dụng các
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê ….
5 Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày gồm ba
phần lớn :
Chương I: Lý luận chung về Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng của
Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại
trên đòa bàn tỉnh Bà Ròa –Vũng Tàu.
Chương III: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất
lượng tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh Bà
Ròa–Vũng Tàu.

vốn chủ sở hữu tuy không chiếm tỷ lệ lớn, nhưng có ý nghóa rất quan trọng và
quyết đònh năng lực tài chính, quy mô hoạt động của NHTM.
* Vốn huy động: là tài sản bằng tiền của khách hàng mà NHTM đang tạm
thời quản lý và sử dụng. Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của các NHTM. Vốn huy động bao gồm:- tiền gởi không
kỳ hạn - tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm - tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
* Vốn tiếp nhận: vốn tiếp nhận là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ
của Chính phủ, tổ chức tài chính hoặc tư nhân để tài trợ theo các chương trình dự
án về phát triển Kinh tế – Xã hội …
* Vốn khác: vốn phát sinh trong quá trình hoạt động không thuộc các
nguồn nói trên như vốn phát sinh khi làm đại lý chuyển tiền, thanh toán, công nợ
chưa đến hạn phải trả…
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ sử dụng vốn thể hiện trên tài sản có của bảng cân đối kế toán
còn được gọi là nghiệp vụ có, bao gồm:
* Dự trữ: trước tiên các NHTM phải dành một phần nguồn vốn dự trữ dưới
hình thức tiền mặt tại NHTM, tiền gửi tại NHTW, tiền gửi tại các TCTD khác,
chứng từ có giá ngắn hạn. Dự trữ của NHTM nhằm sẵn sàng đảm bảo khả năng
thanh toán nhờ đó mà giữ vững được lòng tin của khách hàng đối với NH.
* Tín dụng: Nghiệp vụ cơ bản hàng đầu của NHTM. Đây là nghiệp vụ
trong đó NHTM thoả thuận với khách hàng (qua hợp đồng tín dụng) để khách
hàng sử dụng một khoản tiền nhất đònh, có lãi suất và phải hoàn trả.
* Đầu tư: đây là kỹ thuật giúp NHTM phân tán rủi ro đồng thời tạo ra thu
nhập. Đầu tư của NHTM có thể được phân chia thành 2 nhóm lớn: Đầu tư trực
tiếp và Đầu tư tài chính.
Trang 8
Đầu tư trực tiếp là hình thức NH bỏ vốn đầu tư trực tiếp quản lý và sử dụng
phần vốn của mình, để tạo ra lợi nhuận.
Đầu tư tài chính được thể hiện bằng cách: - Đầu tư vào trái phiếu chính phủ
và trái phiếu kho bạc, với hệ số rủi ro bằng không - Đầu tư vào trái phiếu công

* Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là một
phạm trù của kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời tồn tại và phát triển cùng với
sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Mặc dù tín dụng có một quá trình tồn tại và
phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, với nhiều hình thức khác
nhau song đều có các tính chất quan trọng sau:
- Tín dụng chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim)
hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi
quyền sở hữu của chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”.
- Giá trò của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao
nhờ lợi tức tín dụng.
* Bản chất của tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người
đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ
thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh
tế xã hội.
Trang 10
1.2.2 Tín dụng NH
1.2.2.1 Đặc điểm của tín dụng NH
Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa các NH với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng
đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng
nói trên.
* Đối tượng của tín dụng NH là vốn tiền tệ, nghóa là NH huy động vốn và
cho vay bằng tiền.
* Trong tín dụng NH, các chủ thể của nó được xác đònh một cách rõ ràng,
trong đó NH là người cho vay, còn các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá
nhân…là người đi vay.
* Tín dụng NH vừa mang tính chất SXKD gắn với hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng không gắn với hoạt động SXKD, vì

thiệt hại về tài sản của NHTM. Rủi ro lãi suất xảy ra trong những trường hợp
sau:
* Thứ nhất : Do các NHTM sử dụng nhiều loại lãi suất khác nhau trong
hoạt động tín dụng.
+ Khi huy động vốn với lãi suất cố đònh, nhưng cho vay với lãi suất biến
đổi (thả nổi), rủi ro xảy ra khi lãi suất thò trường giảm xuống.
+ Khi huy động với lãi suất biến đổi nhưng cho vay với lãi suất cố đònh,
rủi ro xảy ra khi lãi suất thò trường tăng lên.
* Thứ hai : Không duy trì được sự cân đối giữa nguồn vốn và cho vay.
Trang 12
+ Huy động vốn nhiều nhưng cho vay ít hơn
+ Huy động vốn kỳ hạn dài nhưng cho vay ngắn hạn
* Thứ ba : Do tác động của các yếu tố khách quan như tỷ lệ lạm phát, tỷ
giá…
Rủi ro lãi suất được đánh giá qua hệ số rủi ro lãi suất
Tài sản có nhạy cảm với lãi suất

Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất
Hệ số rủi ro lãi suất
=
( Trong đó Tài sản có và tài sản nợ đang áp dụng lãi suất biến đổi, hoặc
có thời hạn dưới một năm )
+ Nếu hệ số rủi ro lãi suất = 1 . Rủi ro lãi suất sẽ bò triệt tiêu.
+ Nếu hệ số rủi ro lãi suất > 1 . Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất giảm
+ Nếu hệ số rủi ro lãi suất < 1 . Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất tăng
Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng yếu tố rủi ro lãi suất không phải lúc
nào cũng xảy ra. Trong một số trường hợp lãi suất thò trường tăng thì NH lại thu
lợi nhuận cao nếu hệ số nói trên > 1 và ngược lại khi lãi suất thò trường giảm
nhưng hệ số rủi ro lãi suất < 1 thì NH lại được lợi.
Để hạn chế rủi ro lãi suất các NHTM cần phải:

* Nếu trạng thái ngoại hối âm (<0) ( đoản thế – short position) rủi ro xảy
ra khi tỷ giá thò trường tăng (nếu tỷ giá giảm thì NH sẽ được lợi).
Như vậy, rủi ro tỷ giá xảy ra khi có sự chênh lệch giữa Tài sản có ngoại
tệ và Tài sản nợ ngoại tệ. Chênh lệch càng lớn thì nguy cơ rủi ro sẽ càng cao.
Chính vì vậy mà NHTW quy đònh giới hạn trạng thái ngoại hối – đó là giới hạn
Trang 14
cao nhất của trạng thái ngoại hối (dương hoặc âm) so với vốn tự có của NHTM
- Để ngăn ngừa rủi ro của tỷ giá hối đoái (ở Việt Nam hiện nay giới hạn trạng
thái ngoại hối của USD ≤ 15%, và giới hạn của tổng trạng thái ngoại hối ≤ 30%.
Để hạn chế rủi ro tỷ giá hối đoái ngoài việc chấp hành đúng quy đònh về giới
hạn trạng thái ngoại hối, các NH có thể sử dụng các công cụ phái sinh như giao
dòch kỳ hạn (Forward), giao dòch quyền chọn (Options), giao dòch hoán đổi
(Swap), đồng thời dự báo tỷ giá tốt để có đối sách thích hợp (chẳng hạn dự báo
tỷ giá tăng thì nên duy trì trạng thái ngoại hối dương và ngược lại). Ngoài ra
cũng cần đa dạng hóa ngoại tệ trong kinh doanh tránh tập trung quá lớn vào một
loại ngoại tệ.
1.3.1.3 Rủi ro nguồn vốn
Rủi ro nguồn vốn bao gồm rủi ro thừa vốn và rủi ro thiếu vốn.
- Rủi ro thừa vốn: thừa vốn hay đọng vốn là một trạng thái mất cân bằng
của các NHTM xảy ra khi mà nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả. Ngân hàng
không tiếp cận được với khách hàng hay không lựa chọn được nhiều khách hàng
đáng tin cậy để cho vay. Xét về góc độ vó mô thì quan hệ giữa tiết kiệm và đầu
tư là không tương ứng. Tiết kiệm trong nền kinh tế vẫn cao nên ngân hàng vẫn
huy động được vốn nhưng không cho vay được nên đầu tư thấp. Trong phạm vi
của một NHTM thì đó là việc không khai thác hết tiềm năng sinh lời của tài sản
có, chiếm giữ quá nhiều tài sản có không ở dạng trực tiếp hay gián tiếp có khả
năng sinh lời. Ví dụ tồn quỹ tiền mặt quá lớn.
Một hình thức thừa vốn khác đang trở thành vấn đề gay gắt hiện nay ở các
NHTM là tài sản thế chấp đang tiến hành xử lý phát mại nhiều. Thông thường,
các món cho vay quá hạn mà đã tiến hành niêm phong để phát mại tài sản thế

vốn của ngân hàng kém đi.
Thừa vốn, thiếu vốn đều là rủi ro và hơn nữa đều có khả năng tác động
đến rủi ro tín dụng. Nếu thừa vốn, NH buộc phải tăng cường cho vay và các điều
kiện ràng buộc để giảm rủi ro tín dụng thường bò buông lỏng. Nếu thiếu vốn, NH
phải chống đỡ với các đợt rút tiền của khách hàng, và bỏ qua các dự án tín dụng
có hiệu quả làm cho tỷ lệ dư nợ tốt trong tài sản có bò giảm sút
1.3.2 Rủi do tín dụng
1.3.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của NH. Đó là khả năng xảy ra
tổn thất khi người đi vay không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
hoặc thực hiện không đúng các cam kết với NH. Biểu hiện cụ thể của rủi ro tín
dụng là.
- Khách hàng không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ.
- Khách hàng trả nợ không đầy đủ.
- Khách hàng trả nợ không đúng hạn.
Các biểu hiện nói trên của rủi ro tín dụng đều dẫn đến kết quả là : NH
cho vay bò tổn thất trực tiếp.
Theo đònh nghóa của NHNN Việt Nam tại quyết đònh số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/04/2005 của Thống Đốc NHNNVN về việc ban hành Quy đònh
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ( TCTD ): “Rủi ro tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghóa vụ của mình theo cam kết”.
Trang 17
1.3.2.2 Các đặc điểm của rủi ro tín dụng.
* Rủi ro tín dụng là loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động NH.
- Xảy ra thường xuyên
- Gây hậu quả nặng nề cho NH.
* Rủi ro tín dụng là loại rủi ro bò tác động bởi nhiều nguyên nhân, trong
đó chủ yếu là nguyên nhân khách quan.

+ Rủi ro ở công tác kiểm tra, kiểm soát: Công tác kiểm tra, kiểm soát trong
từng Ngân hàng đối với hoạt động của các cán bộ, nhân viên nghiệp vụ chưa
được đều đặn, thường xuyên, nên những sai sót xảy ra không được phát hiện
sớm, xử lý kòp thời dẫn đến việc tồn đọng bò kéo dài hoặc tái diễn, đôi lúc những
vi phạm đã nêu vẫn bò lặp đi, lặp lại.
- Rủi ro từ phía người vay:
+ Rủi ro về đạo đức (chủ quan): Xảy ra khi người vay không có thiện chí trả
nợ hay có ý đònh thực hiện lừa đảo NH.
+ Rủi ro do tài chính yếu kém của người vay (chủ quan): Xảy ra khi tỷ lệ
vốn tự có/ tổng nguồn vốn, vốn vay/ vốn tự có, doanh số hoạt động/ vốn tự có
thấp.
+ Rủi ro do biến động khả năng kinh doanh của người vay (chủ quan): xảy
ra khi người vay, doanh nghiệp vay không theo kòp được những thay đổi về chế
độ, chính sách, không thích ứng được với sự cạnh tranh gay gắt trên thò trường.
Trang 19
+ Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp, ngành hoạt động, vò trí của
doanh nghệp, mối quan hệ của doanh nghiệp, mối quan hệ của doanh nghiệp với
các doanh nghiệp khác, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức
điều hành, tư cách đạo đức của người điều hành cũng như vò trí của ngành hoạt
động.
Phân loại khác
+ Rủi ro từ khâu quản lý, kiểm tra của NHNN: NHNN với tư cách là cơ
quan quản lý nhà nước đối với các NHTM và ban hành các cơ chế, quy chế về
hoạt động tín dụng NH nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng trong nền
kinh tế thò trường. Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung, hay ban hành mới các chế
độ về an toàn vốn, trích quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, tài sản thế chấp, quy chế
thanh tra kiểm soát, công tác thông tin tín dụng còn chưa kòp thời và chưa đáp
ứng được yêu cầu.
+ Rủi ro phát sinh từ chế độ chính sách của Nhà nước: Đây cũng là một
tác nhân gây ra rủi ro trong trường hợp có sự thay đổi về chính trò, điều chỉnh

đã cho vay nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi gặp phải rủi ro
tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm
mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Rủi ro tín dụng
của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau : nhẹ nhất là ngân hàng bò giảm
lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất là khi ngân hàng không
Trang 21
thu được vốn lẫn lãi. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân
hàng sẽ bò phá sản,
* Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành,
các tổ chức và các cá nhân. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng
hay bò phá sản thì người gửi tiền ở ngân hàng hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt
đến rút tiền, ảnh hưởng dây chuyền đến hoạt động của các NH khác, làm cho hệ
thống ngân hàng gặp khó khăn. Khi hệ thống NH gặp khó khăn trong thời gian
dài, trên diện rộng lúc này nền kinh tế có khả năng rơi vào tình trạng khủng
hoảng.
1.3.3. Các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro và nâng cao chất
lượng tín dụng
1.3.3.1. Các biện pháp cơ bản
* Thông tin về khách hàng
Để đánh giá rủi ro và đề ra biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, thông tin cần
thu thập từ khách hàng phải đầy đủ, trung thực, kòp thời. Quá trình thu thập thông
tin, sàng lọc thông tin từ khách hàng và thu thập từ nhiều nguồn khác nhau cần
được xem là nguyên tắc hàng đầu để ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng.
* Giới hạn cấp tín dụng
NH nên quy đònh hạn mức cấp tín dụng tối đa cho từng cấp quản trò (mức
phán quyết). Mức phán quyết có thể được quy đònh cho các chi nhánh NH, các
phòng giao dòch, tuỳ theo quy mô hoạt động, năng lực làm việc của Chi nhánh
theo loại sản phẩm tín dụng, tính chất có hay không có tài sản bảo đảm của

sản phẩm, mức cho vay, thời hạn và loại tiền cho vay và phải phù hợp với cơ cấu
nguồn vốn của NH.
* Kiểm tra tín dụng

Để hạn chế rủi ro Tín dụng và giám sát chất lượng tín dụng NH phải kiểm
tra tất cả các khoản tín dụng theo các mức độ sau:
- Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn, bởi vì các khoản tín dụng
này nếu bò rủi ro sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của NH.
- Tiến hành kiểm tra đònh kỳ, kết hợp với kiểm tra đột xuất tất cả các
khoản tín dụng nhỏ và vừa.
- Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng
cường kiểm tra, giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên
quan đến khoản tín dụng của NH.
- Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi
xuống hoặc ngành nghề (sử dụng nhiều vốn vay) không phát triển.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình và nội dung kiểm tra bao hàm các khía
cạnh sau: thực hiện kế hoạch trả nợ, chất lượng và điều kiện tài sản đảm bảo,
khả năng xử lý tài sản bảo đảm.
* Phân hạng tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng
Phân hạng tín dụng là công cụ quản trò rủi ro cơ bản, là một tiến trình xếp
loại rủi ro bằng phương pháp đònh lượng và đònh tính nhằm xác đònh cấp độ rủi
ro đối với các khoản cho vay. Rủi ro phải được đánh giá và xếp hạng vào thời
điểm mà khoản vay được thực hiện và sau đó được đánh giá và phân loại lại khi
cần thiết (tùy vào mức độ rủi ro) có thể vài lần trong năm. Trang 24
Theo thông lệ quốc tế, các khoản cho vay được phân loại thành 5 hạng sau:
- Hạng 1: Các khoản cho vay Đạt tiêu chuẩn (Standard) là khoản cho vay
không có nghi ngờ nào về khả năng trả nợ. Nói chung, các khoản cho vay được


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status