TIỂU LUẬN: Dãy số thời gian và ứng dụng để phân tích giá trị sản xuất của thủy sản Việt Nam giai đoạn từ năm 1990-2003 - Pdf 11


TIỂU LUẬN:

Dãy số thời gian và ứng dụng để phân
tích giá trị sản xuất của thủy sản Việt
Nam giai đoạn từ năm 1990-2003

Lời nói đầu

Thống kê là một môn khoa học có lịch sử phát triển lâu đời nghiên cứu hệ
thống các phương pháp thu thập xử lý và phân tích con số của hiện tượng kinh tế xã
hội số lớn để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng trong những điều
kiện và không gian thời gian cụ thể.
Thống kê có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động quản lý kinh tế xã hội vì
nó cho ta biết mối liên hệ giữa các hiện tượng, xu thế phát triển của hiện tượng cũng
như các dao động chu kỳ của hiện tượng . Căn cứ vào những nghiên cứu thống kê đó
để có các đánh giá đúng đắn về thực trạng kinh tế xã hội giúp cho việc hoạch định các
chính sách kinh tế xã hội có liên quan đến việc phát triển dài hạn từng địa phương và
trong cả nước ,đưa ra những dự báo cho những năm tiếp theo .

Phần III:Một số kiến nghị

Nội dung
Phầni : Những vấn đề cơ bản về dãy số thời gian
I . Khái niệm dãy số thời gian
1Khái niệm
Mặt lượng của hiện tượng kinh tế xã hội thường xuyên biến động qua thời gian.
Trong thống, để nghiên cứu sự biến động này , người ta thường dựa vào dãy số thời
gian.Dãy số thời gian là các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời
gian.
VD: Sản lượng thủy sản Việt Nam qua các năm 2000 -2003
Đơn vị:1000 tấn

tượng.
Ví dụ: Bảng giá trị sản lượng hàng tồn kho của xi nghiệp thủy sản A
Đơn vị : triệu đồng
Ngày 1.1.2004 1.2.2004 1.3.2004 1.4.2004
Sản lượng 320 354 362 327

Căn cứ vào tính chất của chỉ tiêu hay các mức độ khác nhau chia làm ba loại
*Dãy số chỉ tiêu tuyệt đối : Các chỉ tiêu là các chỉ tiêu tuyệt đối.
*Dãy số chỉ tiêu tương đối: Có các mức độ là số tương đối.
*Dãy số chỉ tiêu bình quân:các chỉ tiêu là các trị số bình quân.
4. Yêu cầu của dãy số thời gian
Điều kiện dể có thể vận dụng dãy số thời gian là các dãy số thời gian phải đảm
bảo tính chất có thể so sánh dược giữa các mức độ trong dãy số. Yêu cầu cụ thể là phải
thống nhất được nội dung và phương pháp tính, phải thống nhất được phạm vi tổng thể
nghiên cứu và các khoảng cách thời gian trong dãy số thời gian nên bằng nhau nhất là
các dãy số thời kỳ.
Tuy nhiên, trong thực tế do những nguyên nhân khác nhau, các yêu cầu trên có
thể bị vi phạm, khi đó đòi hỏi sự chỉnh lý thích hợp để tiến hành phân tích
II. Tác dụng của dãy số thời gian:
Dãy số thời gian có tác dụng sau:
1:Thứ nhất qua dãy số thời gian cho phép xác định quy luật của sự biến động
2:Thứ hai xác định mức độ của sự biến động theo thời giancủa hiện tượng
nghiên cứu : biểu hiện qua năm chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian sau:
 2.1: Mức độ bình quân theo thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu của các mức độ tuyệt đối trong dãy số
thời gian. Tùy theo dãy số thời kỳ hoặc dãy số thời điểm mà có các công thức tính
khác nhau.

y
=
1
2

2
12
1



n
y
yy
y
n
n

trong đó y
i
(i=1,2 ,n) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian
bằng nhau.
b. Dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau:
Mức độ trung bình theo thời gian được tính theo công thức sau đây:
y
=


i
( i=1,2 ,n ) là độ dài thời gian có mức độ y
i

Ví dụ:
Có tài liệu về số công nhân của một số xí nghiệp trong tháng 4-2005 như sau:
Ngày 1-4 có 400 công nhân.
Ngày 10-4 nhận thêm 5 công nhân.
Ngày 15-4 nhận thêm 3 công nhân.
Ngày 21-4 cho thôi việc 2 công nhân và từ đó đến hết tháng 4 không thay đổi. Từ đó ta
lập bảng sau:
Thời gian Số ngày (t
i
) Số công nhân (y
i
)
Từ 1-4 đến 9-4
Từ 10-4 đến 14-4
Từ 15-4 đến 20-4
Từ 21-4 đến 30-4
9
5
6
10
400
405
408

i-1
) chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng (hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền
nhau ( thời gian i -1và thời gian i). Công thức tính như sau:
1

iii
yy

( i=2,3 ,n )
trong đó:
i

là lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn
n là số lượng các mức độ trong dãy số
2

=y
2
-y
1

= 296,6-256,1
= 40,5 nghìn tấn
3

=y
3
-y
2


( i=2,3 n )
Từ đó ta có:
n
 =


n
i
i
2

( i=2,3 n )
Công thức này cho ta thấy, tổng các lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn bằng
lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối định gốc.
2.23: Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối trung bình
Là mức trung bình của các lựợng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn. Nếu kí hiệu

1
1
1
12










mục đích nghiên cứu ta có các loại tốc độ phát triển sau đây:
2.31 Tốc độ phát triển liên hoàn (t
i
)
Phản ánh sự biến động của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau.
Công thức:
1

i
i
i
y
y
t (lần ) (i=2, 3 n)
1

i
i
i
y
y
t *100 (% )
Trong đó : t
i
là tốc độ phát triển liên hòan của thời gian i so với thời gian i-1, có th

tính theo lần hoặc phần trăm.

 *100 ( % )
Trong đó :

i
T : Tốc độ phát triển định gốc

1
y : Mức độ đầu tiên của dãy số

i
y : Mức độ của hiện tượng ở thời gian i
Từ bảng 3 ta có:
16,1
2500
2900
2
t (lần) 16,1
2500
2900
2
T (lần)

24,1
2900
3600
3
t (lần) 44,1
2500
3600
3

n
=T
n

Hay :

ii
Tt  ( i=2,3 n )
Thứ hai: Thương của hai tốc độ phát triển định gốc bằng tốc độ phát triển liên hoàn
giứa hai thời gian đó. Tức là:

i
i
i
t
T
T

1
( i=2,3 n )
2.33 Tốc độ phát triển trung bình
Là chỉ số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hòan. Vì các tốc độ phát triển
liên hòan có quan hệ tích nên để tính tốc độ phát triển bình quân người ta sử dụng
công thức số trung bình nhân. Nếu kí hiệu
t
là tốc độ phát triển trung bình thì ta có
công thức như sau:

1
2



Nên ta có:

1
1


n
n
y
y
t

Từ công thức trên cho ta thấy chỉ nên tính chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình đối với
những hiện tượng biến động theo một xu hướng nhất định.
2.4: Tốc độ tăng giảm
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng giữa 2 thời gian đã tăng hoặc
giảm bao nhiêu lần ( hoặc bao nhiêu phần trăm). Tương ứng với các tốc độ phát triển,
ta có các tốc độ tăng ( hoặc giảm) sau đây.
2.41: Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn ( hay từng thời kì ).
Là tỉ số giữa lượng tăng ( hoặc giảm ) liên hoàn với mức độ kì gốc liên hoàn.
Nếu kí hiệu
i
a ( i= 2, 3 n ) là tốc độ tăng ( hoặc giảm ) liên hoàn. Ta có công thức:

1

y
y
y
yy
a

1
ii
ta ( Nếu tính theo đơn vị lần).
100(%)(%) 
ii
ta ( Nếu tính theo đơn vị %).
2.42 :Tốc độ tăng ( hoặc giảm) định gốc
là tỉ số giữa lượng tăng (hoặc giảm) định gốc với mức độ kì gốc cố định.Nếu ký
hiệu
i
A (i=2,3 n) là tốc độ tăng (hoặc giảm )định gốc thì:

i
i
i
y
A

 (i= 2,3 n)
hay
1
1
11
1

1


ta
ta

Với
a
là tốc độ tăng (hoặc giảm) trung bình.
2.5 Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm )
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc giảm) của tốcđộtăng(hoặc giảm) liên
hoàn thì tương ứng với một trị tuyệt đối là bao nhiêu.
Nếu ký hiệu
i
g (i=2,3 n) là giá trị tuyệt đối của 1% (tăng giảm) thì :

 
%
i
i
i
a
g

 (i= 2,3 n)
Việc tính toán chỉ tiêu này sẽ trở lên đơn giản hơn nếu ta biến đổi công thức trên:


Trên thưc tế người ta không sử dụng giá trị tuyệt đối của 1% tăng(hoặc giảm)
định gốc vì nó luôn là một giá trị không đổi và bằng
100
1
y

3: cho phép biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng
* Sự cần thiết
*Các hiện tượng khi vận động qua thời gian chịu ảnh hưởng của hai nhóm nhân
tố
*Các nhân tố chủ yếu cơ bản có tác đông đến quyết định phát triển xu hướng
hiện tượng
*Các nhân tố ngẫu nhiên làm hiện tượng phát triển lệch khỏi xu hướng
chung.Trong nghiên cứu thống kê, việc xác định xu hướng biến động cơ bản của hiện
tượng có ý nghĩa hết sức quan trọng . Vì vậy cần phải sử dụng những biện pháp thích
hợp nhằm loại bỏ ảnh hưởng của nhân tố ngẫu nhiên , nêu rõ xu hướng và tính phát
triển của hiện tượng qua thời gian.Trước khi sử dụngcác phương pháp biẻu diễn xu
hướng phát triển cơ bản phải bảo đảm tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ
trong dãy số.
Trong thống kê ngưới ta thường sử dụng một số phương pháp sau đây để biểu
hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng.
3.1: Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian
Phương pháp được sử dụng khi một dãy số thời kỳ có khoảng cách thời gian
tương đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản ánh được xu hướng biến
động của hiện tượng.
Mở rộng khoảng cách thời gian là việc ghép một số thời gian liền nhau lại thành
một khoảng thời gian dài hơn với mức độ lớn hơn. Như chuyển dãy số từ tháng sang

44,8

3

40,6

9

49,4

4

38

10

48,9

5

42,2

11

46,2

6

48,5


số trung bình trượt (còn gọi là số trung bình di động) là số trung bình cộng của một
nhóm nhất định các mức độ của dãy số được tính bằng cách loại dần các mức độ đầu
,đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo,sao cho tổng số lượngcác mức độ tham gia
tính số trung bình không đổi.
giả sử có dãy số thời gian:
nn
yyyyy ,, ,,,
1321 
(gồm n mức độ).
Nếu tính bình quân trượt cho nhóm ba mức độ, ta có công thức như sau:

3
321
2
yyy
y



3

3
12
1
432
3
nnn
n
yyy
y


t

ˆ
f(t)
Trong đó :
t

ˆ
mức độ của hiện tượng ở thời gian t
t thứ tự thời gian
Để lựa chọn các dạng hàm thích hợp đò hỏi phải dựa vào sự phân tích đặc điển biến
động của hiện tượng qua thời gian, đồng thời kết hợp với một số phương pháp đơn
giản khác, như dựa vào đồ thị phản ánh thực tế sự biến độngvà phân tích sai số từng
mô hình , dựa vao tốc độ tăng (giảm)tuyệt đối. dựa vào tốc độ phát triển.
Thông qua phương pháp hồi quy ta xác định được cá hàm xu thế. Ham
xuthế là dặc trưng cho xu thế biến động cơ bản của hiện tượng.Xu hướng của hàm là
xu hướng trong quá khứ , hiện tại và còn tiếp tục tồn tại trong tương lai.Từ đó, qua
việc xây dựng hàm xu thế , chúng ta có thể dự đoán được các mức độ cá thể có trong
tương lai .Dưới đây là một số hàm xu thế thường gặp;
Hàm xu thế tuyến tính :
tbb
t 10
ˆ




tbtbty
tbnby

Hàm parabol b

2
210
ˆ
tbtbby 
hàm này được sử dụng khi các sai phân bậc hai xấp xỉ bằng nhau.
các tham số
210
,, bbb được xác định bởi hệ phương trình sau đây :






















 


2
10
10
tbltblytl
tblbnlyl
ggg
ggg

3.4: Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ:
Sự biến động của hiện tượng kinhtế xã hội thường có tính chất thời vụ-
nghĩa là hàng năm, trong từng thời kỳ thời gian nhất định , sự biến động dược lặp đi
lặp lại. Như các sản phẩm của nghàh nông nghiệp phụ thuộc vào từng mùa vụ, các
nghành khác như công nghiệp ,xây dựng,giao thông vận tải, dịch vụ du lịch đều ít
nhiều có biến động thời vụ.Nguyên nhân gây ra biến động thời vụ là do ảnh hưởng của
điều kiện tự nhiên và phong tục tạp quán sinh hoặt của dân cư .
Do ảnh hưởng của biến động thời vụ làm cho hoạt động của một số
nghành khi thì căng thẳng , khẩn trương lúc thì nhàn rỗi bị thu hẹp lai.
Qua nghiên cứu biến động thời vụ chúng ta có thể chủ động trong công
tác quản lý kinh tế xã hội, hạn chế ảnh hưởng của thời vụ đến sản xuất và sinh hoạt.
Nhiệm vụ của nghiên cứu thống kê là dựa vào số liệu của nhiều năm(ít nhất là ba





Có hai laọi chỉ số thời vụ :
chỉ số thời vụ với dãy số thời gian có các mật độ tương đối ổn định.
Chỉ số thời vụ với dãy số thời có xu hướng biến đổng rõ rệt
Ta có công thức chỉ số thời vụ đối với dãy số thời gian có mật độ tương đói ổn định,
tức trường hợp
i
y thay đổi ít :
100*
y
y
I
i
i

nếu 100*
y
y
I
k
i
 >100 thì quymô mở rộng

nếu 100*
y
y
I

i
Công thức tính lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân là:

1
1



n
yy
n


Từ đó ta có mô hình dự đoán :
)3,2,1(
.
ˆ



h
hyy
nhn


n
y : Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian.

h
4.3: Dự đoán dựa phương trình hồi quy:
Trong dãy số thời gian ta đã nói về phương trình hồi quy theo thời gian:


nt
aaatfy , ,,,
10

trên cơ sở đó chúng ta sẽ thực hiện dự đoán bằng ngoại suy phương trình hồi quy


3,2,1
3,2,1
ˆ





t
h
htfy
ht

ht
y

ˆ
:Mức độ dự đoán ở thời gian (t+h)








tt
y
tttt
tt
ybyb
yyyy
b
ybby
t


Thứ hai đánh giá mức độ chặt chẽ sự phụ thuộc bằng hệ số tương quan .
2.Tương quan giữa các dãy số thời gian
Ta biết rằng mối liên hệ giữa các hiện tượng không những biểu hiện qua
không gian mà còn biểu hiện qua thời gian . Người ta có thể vận dụng phương pháp
tương quan để nghiên cứu các mối quan hệ phụ thuộc đó.
Để xác định dúng đắn mối liên hệ tương quan giữa các hiện tượng qu dãy số
thời gian , đòi hỏi trong từng dãy số thời gian không tồn tại tự tương quan .Nhưng
trong thực tế tự tương quan là hiện tượng thường gặp . Chúng ta có thể nghiên cứu
tương qua giữa các độ lệch để loại bỏ bớt ảnh hưỏng của tự tưong quan .
Giả sử có hai dãy số thời gian là
tt
YX , với xu thế từng dãy là


phần ii : ứng dụng dãy số thời gian phân tích biến động của giá trị thủy sản việt
nam
giai đoạn 1990 – 2003
I Đặc điểm, vị trí, vai trò của ngành thủy sản
1:Đặc điểm của ngành thủy sản Việt Nam
Nước ta nằm trên bờ biển đông có bờ biển chạy dài từ Móng Cái đến Hà Tiờn
khoảng 3000km với vựng lónh hải và thềm lục địa rộng trên một triệu km
2
. Có nhiều
chủng loại hải sản phong phú sinh sống và trữ lượng cao như: cá, mực, tôm, cua, tảo
Hệ thống sụng ngũi chi chớt, hầu như tỉnh nào cũng có nhiều sông suối, ao hồ thuận
lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản nước lợ và nước ngọt. Nhằm khai thác “bể bạc” trời
cho, trong những năm gần đây ngành thuỷ sản nước ta đó có bước tăng trưởng cao,
chẳng hạn năm 1990 chúng ta mới đánh bắt được khoảng 90 vạn tấn thuỷ sản đó là
điều mơ ước của nhiều nhà quản lý hoạch định chính sách trong những năm của thập
kỷ 80, thỡ bước sang thiên niên kỷ mới, chúng ta đó đạt trên 2 triệu tấn và riêng năm
2003 đạt 2, 79 triệu tấn. Hiện nay thuỷ sản đó trở thành một trong số những mặt hàng
xuất khẩu chiến lược hàng đầu của nước ta (đứng thứ ba, sau dầu thô và dệt may).
2: vị trí vai trò của ngành thủy sản
Với thế mạnh về tài nguyên như thế trong nhưng năm qua ngành thủy sản


Năm
GT sản xuất
thủy sản(tỷ
đồng)
sản lượng
thủysản(nghìn
tấn)
1990

8135,2

890,6

1991

9308,4

969,2

1992

9798,7

1016

1993

10707


1782

1999

18252,7

2006,8

2000

21777,4

2250,5

2001

25359,7

2434,7

2002

27600,2

2647,4

2003

30212,3


1991 63512,1

9308,4

14,6561

1992 68820,3

9798,7

14,2381

1993 73380,5

10707

14,59107

1994 76998,3

13028

16,91985

1995 82307,1

13523,9

16,43102


2001 114989,5

25359,7

22,05393

2002 122150

27600,2

22,59533

2003 127110,6

30212,3

23,76851Năm 1990 thủy sản chỉ chiếm 13,16%, năm 1994 chiếm 16,91985%, năm 1996
chiếm 17,53562 %, năm 2000 chiếm 19,4247%, năm 2003là 23,76851 chỉ trong vòng
hơn chục năm giá trị thủy sản đã tăng lên chiếm hơn 1/5 giá trị nông nghiệp.
Chỉ có một và năm giá trị thủy sản giảm, năm 1992 là 14,2381% giảm so với
năm 1990, năm 1995 là 16,43102% giảm so với năm 1994, năm 1998 17,07462%
giảm so với năm 1997. Nhưng giá trị giảm không nhiều và đều cao hơn năm 1990.
Nguyên nhân đó là dothời tiết những năm đó không thuận lợi ảnh hưởng nhiều đến
thủy sản ( thủy sản là một ngành chịu tác động lớn của thời tiết khí hậu)
Sử dụng biểu đồ biểu hiện cơ cấu của thủy sản:



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status