Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XK mặt hàng chè của công ty XNK nông sản và thực phẩm chế biến Đà Nẵng - Pdf 11


Lời mở đầu
Trong định hớng phát triển kinh tế xã hội, thực hiện chính sách mở cửa, đa
nền kinh tế nớc ta hội nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới. Đảng và
Nhà nớc ta đã khẳng định Chiến lợc phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này
là hớng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu. Do đó mà mà xuất khẩu luôn đợc xem nh
một chính sách cơ cấu có tầm chiến lợc quan trọng, nhằm phục vụ, phát triển nền
kinh tế quốc dân, góp phần thực hiện thành công quá trình Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nớc.
Trớc bối cảnh đó, thời gian qua cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp
nhà nớc khác, Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản và Thực phẩm chế biến Đà Nẵng đã
có những đóng góp tích cực vào hoạt động xuất khẩu chung của đất nớc. Với hoạt
động kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng nông sản, hiện nay mặt hàng chè đã, đang
dần chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị hàng xuất khẩu của toàn công ty. Hoạt
động xuất khẩu chè giúp công ty thu về một lợng ngoại tệ để tạo tiền đề cho việc
cũng cố nguồn vốn và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình, cũng nh
tạo công ăn việc làm và ổn định đời sống cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Tuy nhiên
bên cạnh những thành tựu ấy, hoạt động xuất khẩu chè của công ty vẫn còn gặp nhiều
khó khăn cần giải quyết. Đó là: Chất lợng hàng xuất khẩu cha cao, giá trị hàng cha
phản ánh đúng giá thị trờng. Đặc biệt là thị trờng xuất khẩu mặt hàng này cha ổn định
và thờng xuyên bị đe doạ bởi các đối thủ cạnh tranh. Công tác thu mua và tìm kiếm
thị trờng, bạn hàng, đối tác kinh doanh còn yếu kém,... Do vậy để công ty có thể phát
huy hết tiềm năng, xứng đáng với vị trí là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì việc nhìn nhận lại thực trạng kinh doanh
xuất khẩu chè của công ty, để có những đánh giá sát thực về thành công, cũng nh
những hạn chế, từ đó đa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất
khẩu chè của Công ty là một yêu cầu thiết yếu hiện nay.
Với lí do đó mà sau một thời gian thực tập ở công ty Xuất nhập khẩu nông sản
và Thực phẩm chế biến Đà Nẵng, em đã quyết định chọn đề tài: Các giải pháp
1


hoá giữa các nớc thông qua mua bán nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Trao đổi
hàng hoá là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa những ngời sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các
quốc gia. Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nớc tham gia
vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nớc.
Ngày nay, xuất khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự
phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. Vì vậy phải coi
trọng xuất khẩu cũng nh xem thơng mại quốc tế nh một tiền đề, một nhân tố phát
triển kinh tế trong nớc, trên cơ sở lựa chọn một cách tối u sự phân công lao động và
chuyên môn hoá quốc tế.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thơng trong đó hàng hoá và
dịch vụ đợc bán, cung cấp cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ. Đây là hoạt động kinh
doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó không chỉ là một hành vi buôn bán đơn lẻ
mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức bên trong và bên
ngoài nhằm mục đích lợi nhuận, thúc đẩy hàng hoá sản xuất phát triển, chuyển đổi
cơ cấu nền kinh tế, ổn định và nâng cao mức sống của nhân dân. Mặt khác hoạt động
này dễ đem lại hiệu quả đột biến nhng có thể lại gây ra thiệt hại lớn vì nó phải đối
đầu với một hệ thông kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham gia
xuất khẩu không dễ dàng khống chế đợc.
Hoạt động xuất khẩu đợc diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến xuất khẩu t liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho
đến các máy móc công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hoá hữu hình đến hàng hoá vô
hình. Tất cả đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
3

Hoạt động này diễn ra trong phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian.
Nó có thể diễn ra trong một ngày hay kéo dài hàng năm; có thể diễn ra trên phạm vi
lãnh thổ của một hay nhiều quốc gia khác nhau.
Nếu xét dới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình
thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bớc vào lĩnh vực kinh doanh

thuyết này chính phủ nên xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu và nếu thành công họ sẽ
nhận đợc giá trị thặng d mậu dịch tính theo vàng từ các nớc khác.
Để một nớc có thể thặng d mậu dịch thì:
+ Thặng d (mậu dịch) thơng mại phải đợc thực hiện bởi các công ty buôn bán độc
quyền của Nhà nớc, hoạt động nhập khẩu bị hạn chế và hoạt động xuất khẩu đợc trợ
cấp.
+ Các cờng quốc thực dân luôn cố tìm cách đạt đợc thặng d mậu dịch với các
thuộc địa của họ. Họ coi đây nh là một phơng tiện khác để có thu nhập. Đồng thời để
thực hiện điều này không chỉ bằng cách giữ độc quyền thơng mại thực dân mà còn
ngăn cản các nớc thuộc địa sản xuất. Do đó mà các nớc thuộc địa phải xuất khẩu
nguyên liệu thô, với gía trị kém hơn nhng lại nhập khẩu những sản phẩm có giá trị
cao.
Lý thuyết trọng thơng mang lại lợi ích cho các cờng quốc thực dân, vì thế chính
sách ngoại thơng của trờng phái này theo hớng:
- Giá trị xuất khẩu càng nhiều càng tốt, nghĩa là không những số lợng hàng hoá
xuất khẩu phải nhiều mà còn phải u tiên xuất khẩu những hàng hoá có giá trị cao.
Đồng thời đánh giá thấp việc xuất khẩu nguyên liệu và cố sử dụng nguyên liệu để sản
xuất trong nóc rồi đem xuất khẩu sản phẩm.
- Giữ nhập khẩu ở mức độ tối thiểu, giành u tiên cho nhập khẩu nguyên liệu, hạn
chế hoặc cấm nhập khẩu thành phẩm nhất là hàng xa xỉ.
- Khuyến khích chở hàng hoá bằng tàu của nớc mình vì nh vậy vừa bán đợc hàng
và tận dụng đợc cả những món lợi nhuận khác nh: cớc vận tải, phí bảo hiểm...
5

ảnh hởng của lý thuyết trọng thơng đã bị mờ nhạt đi sau năm 1650. Lúc này
các cờng quốc thực dân thờng hạn chế sự phát triển công nghiệp của các nớc thuộc
địa của họ, nhng các thủ đoạn hợp pháp vẫn buộc chặt quan hệ thơng mại của các nớc
thuộc địa với chính quốc. Tuy nhiên quan điểm Nội thơng là hệ thống ống dẫn,
ngoại thơng là máy bơm. Muốn tăng của cải phải có ngoại thơng nhập dẫn của cải
qua nội thơng, cho đến nay vẫn luôn đợc các quốc gia khai thác và phát triển một

Lợi thế tuyệt đối so sánh số lợng của một loại sản phẩm đợc sản xuất ra ở hai
nớc khác nhau với cùng một điều kiện sản xuất. Giả sử Việt nam có lợi thế tuyệt đối
so với Hàn Quốc về sản xuất gạo trong khi đó Hàn Quốc có lợi thế tuyệt đối về sản
xuất vải. Đó là lợi thế tuyệt đối tơng hỗ, trong trờng hợp nếu mỗi nớc chuyên môn
hoá loại sản phẩm mà nớc đó có lợi thế tuyệt đối thì tổng sản phẩm của cả hai nớc có
thể tăng lên.
2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo.
Theo lý thuyết này, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia
khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia
vào thơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích. Nói cách khác trong điểm bất lợi vẫn có
những điểm thuận lợi để khai thác khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu, những quốc
gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra các loại hàng hoá sẽ có thể chuyên môn
hoá sản xuất hàng hoá ít bất lợi nhất để trao đổi với các quốc gia khác và nhập về
những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó gặp rất nhiều khó khăn và bất lợi. Từ đó tiết
kiệm đợc nguồn lực của mình và thúc đẩy sản xuất trong nớc. Ta có thể giải thích rõ
điều này thông qua ví dụ sau:
7

Giả sử 2 quốc gia Việt Nam và Mĩ có năng lực sản xuất vải và máy tính nh sau:
Quốc gia
Mặt hàng
Mĩ Việt Nam
Vải (m/1 giờ công)
Máy tính (cái/ 1 giờ công)
4
6
2
1
Qua bảng trên ta thấy Mĩ có lợi thế tuyệt đối so với Việt Nam trong sản xuất cả
hai mặt hàng vải và máy tính. Tuy nhiên nếu phân tích cụ thể thì ta sẽ thấy năng suất

+ Kí hợp đồng ngoại, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nớc ngoài.
Hình thức này có u điểm là lợi nhuận thu đợc của các đơn vị kinh doanh thờng
cao hơn các hình thức khác. Với vai trò là ngời bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp có
thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, tiếp cận thị
trờng và nắm bắt đợc nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Tuy vậy hình thức này đòi hỏi
doanh nghiệp phải ứng trớc một lợng vốn khá lớn để sản xuất, thu mua hoặc có thể
gặp rất nhiều khó khăn, rủi ro nh: không xuất đợc hàng, không thu mua đợc hàng, bị
thanh toán chậm hay do thay đổi tỷ giá, lạm phát...
3.2. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Theo hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra nhập
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp gia công, sau đó thu hồi
thành phẩm để xuất lại cho bên nớc ngoài. Doanh nghiệp sẽ đợc hởng phí uỷ thác
theo thoã thuận với các doanh nghiệp trực tiếp chế biến.
Các bớc tiến hành của hình thức này :
+ Ký kết hợp đồng gia công uỷ thác với các đơn vị trong nớc.
+ Ký kết hợp đồng gia công với nớc ngoài và nhập nguyên liệu.
9

+ Giao nguyên liệu gia công (theo định mức đã thoã thuận gián tiếp giữa đơn
vị chế biến trong nớc với bên nớc ngoài).
+ Xuất lại thành phẩm cho bên nớc ngoài.
+ Thanh toán phí gia công cho đơn vị chế biến (do bên nớc ngoài trả) và đợc h-
ởng phí uỷ thác gia công.
Hình thức này có u điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu đ-
ợc lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán đợc bảo đảm vì đầu ra chắc chắn. Song nó cũng
đòi hỏi rất nhiều thủ tục xuất và nhập khẩu, do đó để thực hiện tốt hình thức này các
doanh nghiệp cần phải có những cán bộ kinh doanh kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất
nhập khẩu.
Hình thức xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nớc ngoài cũng tơng tự nh hình
thức này, chỉ khác là đơn vị sản xuất phải tự tìm lấy nguồn nguyên liệu để sản xuất ra

và cam kết, sau đó một khoảng thời gian nhất định sẽ bán cho bên kia một lợng hàng
hoá khác và cũng đợc nhận tiền thanh toán. Giá trị của hai hợp đồng này không nhất
thiết phải bằng nhau, thời gian thông thờng từ 1đến 5 năm với danh mục hàng hoá đ-
ợc mở rộng rãi.
+ Chuyển giao nghĩa vụ là hình thức mua bán đối lu trong đó một bên có
quyền chuyển nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba.
+ Hình thức mua lại sản phẩm là hình thức một bên tiến hành nhập khẩu máy
móc thiết bị nhng không thanh toán ngay mà sẽ trả dần bằng sản phẩm do chính máy
móc thiết bị đó sản xuất ra.
3.5. Xuất khẩu theo nghị định th.
Hình thức thờng xuất khẩu hàng hoá (hàng trả nợ) đợc ký theo nghị định th
giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có u điểm là khả năng thanh toán đ-
ợc bảo đảm (do Nhà nớc trả cho đơn vị sản xuất).
3.6. Xuất khẩu tại chỗ.
11

Đây là hình thức mới nhng nó đã thể hiện rõ khá nhiều u điểm và đang đợc
phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình thức này là hàng hoá không bắt buộc phải vợt
qua khỏi biên giới quốc gia để đến tay khách hàng. Do vậy không nhất thiết phải có
hợp đồng phụ trợ nh hợp đồng vận tải, bảo hiểm, thủ tục hải quan ... nh vậy sẽ giảm
đợc chi phí vận chuyển cũng nh các chi phí khác có liên quan, hơn nữa độ rủi ro thấp
vì kinh doanh trong môi trờng hoàn toàn quen thuộc.
3.7. Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là hình thức trong đó bên nhận gia công nhập nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm theo yêu cầu
của bên đặt gia công sau đó giao lại và nhận thù lao gọi là phí gia công.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động, nhận đợc các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất. Đây là
hình thức đợc áp dụng phổ biến ở các nớc đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào.
Đối với nớc đặt gia công cũng đợc hởng lợi vì họ tận dụng đợc nguồn nhân công rất

doanh của doanh nghiệp mình.
Bên cạnh đó việc mở rộng thị trờng, sẽ tạo điều kiện mở rộng khả năng cung
cấp đầu vào, góp phần cho sản xuất và phát triển kinh tế ổn định.
* Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nớc. Xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ cho doanh nghiệp, tăng dự
trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, phụ
liệu... phục vụ cho quá trình kinh doanh xuất khẩu. Xuất khẩu có vai trò tác động đến
sự thay đổi cơ cấu kinh tế nghành theo hớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh
tuyệt đối của đất nớc tạo cho hàng hoá có tính cạnh tranh cao trên thị trờng thế giới.
Nh vậy có thể giúp các doanh nghiệp xuất khẩu tăng sản xuất về số lợng, chất lợng,
tăng năng suất lao động và tiết kiệm chi phí lao động xã hội.
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nớc ta. Để công nghiệp hoá
thực hiện tốt, đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, công
nghệ tiên tiến. Chính vì thế nguồn vốn quan trọng để có thể nhập khẩu công nghiệp
hoá - hiện đại hoá là nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu, từ đó xuất khẩu quyết định quy mô
tốc độ của nhập khẩu cho công cuộc xây dựng đất nớc.
13

* Xuất khẩu là một trong những việc giải quyết nạn thất nghiệp trong nớc. Sự
phát triển của các nghành công nghiệp hớng vào xuất khẩu luôn mở ra một khả năng
mới, thu hút một lực lợng lao động ngày càng lớn góp phần giải quyết vấn đề gay gắt
hiện nay là vấn đề việc làm. Bên cạnh đó nó còn có ý nghĩa là nhờ cách sử dụng lao
động thông qua việc phát triển các nghành công nghiệp xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu
cầu khắt khe của khách hàng và sản xuất ra các sản phẩm có trình độ kĩ thuật đạt tiêu
chuẩn quốc tế là một lực lợng lao động đã qua đào tạo, rèn luyện về mọi măt nh trình
độ, kĩ thuật chuyên môn...
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại,
tăng cờng sự hợp tác đầu t quốc tế giữa các nớc, nâng cao vai trò, vị thế của nớc ta
trên trờng quốc tế. Nhờ đó mà có nhiều nớc muốn thiết lập quan hệ buôn bán và đầu

chọn, phân loại vv...
Bên cạnh đó cần nắm vững tình hình sản xuất của mặt hàng đó nh: thời vụ, khả
năng về nguyên vật liệu, công nhân tay nghề, nguyên lý cấu tạo... Cũng nh phải biết
mặt hàng đang lựa chọn đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của nó trên thị tr-
ờng. Thông thờng tiến trình phát triển việc tiêu thụ một mặt hàng gồm bốn giai đoạn:
thâm nhập, phát triển, bão hoà và thoái trào.
+ Nắm vững thị trờng nớc ngoài.
Đối với những đơn vị kinh doanh đối ngoại, việc nghiên cứu thị trờng nớc
ngoài có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Vì vậy khi nghiên cứu cần chú ý đến những điều
15

kiện về chính trị thơng mại chung, luật pháp, chính sách buôn bán, điều kiện về
tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải , tình hình giá cớc...
Ngoài ra đơn vị kinh doanh cần nắm vững những điều có liên quan đến mặt
hàng kinh doanh của mình trên thị trờng nớc ngoài đó nh: Dung lợng thị trờng, tập
quán và thị hiếu tiêu dùng, những kênh tiêu thụ, sự biến động giá cả...
+ Lựa chọn khách hàng.
Việc nghiên cứu tình hình thị trờng giúp cho đơn vị kinh doanh có thể lựa chọn
thị trờng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phơng thức mua bán và điều kiện giao dịch thích
hợp. Tuy nhiên trong nhiều trờng hợp kết quả hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc
vào khách hàng. Trong cùng những điều kiện nh nhau, việc giao dịch với khách hàng
cụ thể này thì thành công với khách hàng khác thì bất lợi. Vì vậy một nhiệm vụ quan
trọng của các đơn vị kinh doanh trong giai đoạn chuẩn bị là lựa chọn khách hàng.
Việc lựa chọn khách hàng thờng không căn cứ vào những lời quảng cáo, tự giới thiệu
mà cần tìm hiểu khách hàng về thái độ chính trị của thơng nhân, khả năng tài chính,
lĩnh vực kinh doanh và uy tín của họ trên trờng quốc tế.
2. Nghiên cứu nguồn hàng và tổ chức thu mua xuất khẩu
Muốn khai thác và phát triển nguồn hàng, đơn vị ngoại thơng phải nghiên cứu
nguồn hàng. Thông qua việc nghiên cứu nguồn hàng, ta có thể nắm đợc khả năng
cung cấp hàng xuất khẩu của các đơn vị trong nghành và ngoài nghành, trong địa ph-

đó. Việc lựa chọn đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp những phiền toái,
rủi ro, mất mát... thờng gặp trong quá trình kinh doanh trên thị trờng quốc tế, đồng
thời có điều kiện để thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh của mình.
Là những ngời xuất nhập khẩu trực tiếp, thì với bạn hàng kinh doanh nh vậy,
doanh nghiệp không phải chia sẻ lợi nhuận kinh doanh. Tuy nhiên trong trờng hợp
hoàn toàn mới thì cách tốt nhất là phải thông qua các đại lý hoặc các công ty uỷ thác
xuất khẩu để giảm bớt chi phí cho việc thâm nhập vào thị trờng mới.
17

Để có thể tìm hiểu chính xác đợc bạn hàng làm đối tác, ngoài việc dựa trên
những mối quan hệ bạn hàng có sẵn, đã hiểu biết và có uy tín kinh doanh với nhau thì
cần phải thông qua các công ty t vấn, các sở giao dịch, phòng Thơng mại và Công
nghiệp các nớc có quan hệ.
4. Đàm phán và kí kết hợp đồng.
Đàm phán, kí kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng của
hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, đều kiện thực hiện những công
đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trớc đó, đồng thời cũng quyết định đến tính khả thi
hay không khả thi của các kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp.
Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu trên thị trờng, vào đối thủ cạnh tranh,
khả năng, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp cũng nh mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp thì kết quả của nó là hợp đồng sẽ đợc
kí kết. Một cam kết trong hợp đồng sẽ là những pháp lý quan trọng, vững chắc và
đáng tin cậy để các bên thực hiện đúng lời cam kết của mình.
Đàm phán có thể đợc thực hiện thông qua th tín, qua điện thoại hay gặp gỡ trực
tiếp và đợc tiến hành qua các bớc sau:
+ Chào hàng: Đây là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định bán hàng của mình
là lời đề nghị kí kết hợp đồng.
+ Hoàn giá: Khi nhận đựơc lời chào hàng và không chấp nhận giá chào hàng
đó đồng thời đa ra những đề nghị gọi là chào hoàn giá.
+ Xác nhận: Là việc xác nhận lại điều kiện mà hai bên đã thoã thuận trớc đó.

+ Làm thủ tục thanh toán
+ Khiếu nại trọng tài (nếu có)
5.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
Đây là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác
trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hớng mở rộng quan hệ hợp tác Quốc tế,
19

Nhà nớc luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng xuất
khẩu.
Việc xin giấy phép xuất khẩu bao gồm:
+ Đơn xin phép
+ Phiếu hạn nghạch
+ Bản sao hợp đồng đã kí với bên nớc ngoài
Cấp giấy phép xuất khẩu sẽ do phòng cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ Thơng
mại đảm nhiệm.
5.2. Mở và kiểm tra L/C.
Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng th tín dụng ngày càng
trở nên phổ biến hơn cả nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà nhập khẩu mở
th tín dụng (L/C), nhà xuất khẩu phải kiểm tra lại cẩn thận, tỉ mỉ. Và chi tiết các điều
kiện trong L/C xem có phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng không. Nếu không
phù hợp hoặc sai sót thì phải thông báo ngay cho cho nhà nhập khẩu để sửa chữa kịp
thời bởi vì khi ngời mua (nhà nhập khẩu) đã mở L/C thì lúc này L/C trở thành một trái
vụ và các bên sẽ thực hiện theo các điều kiện ghi trong L/C.
5.3. Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu thông qua việc mua đứt bán đoạn,
gia công, hàng đổi hàng, đại lý thu mua, hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu.
Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu có một ý nghĩa quan trọng bởi nó đảm bảo đ-
ợc phẩm chất hàng hoá khi vận chuyển, tạo điều kiện nhận biết và phân loại hàng
hoá, đồng thời gây ấn tợng có thể làm ngời mua thích thú. Trong kinh doanh Quốc tế
ngời ta dùng nhiều loại bao bì khác nhau, thông thờng đợc phân loại theo dụng cụ của

trong kinh doanh quốc tế bảo hiểm hàng hoá đờng biển là loại bảo hiểm phổ biến
nhất. Căn cứ vào các điều khoản, phơng thức vận chuyển mà nhà xuất khẩu hay nhập
khẩu tiến hành mua bảo hiểm hay không. Hợp đồng bảo hiểm có thể chia thành:
+ Hợp đồng bảo hiểm bao
+ Hợp đồng bảo hiểm chuyến
21

Tuỳ theo phơng thức mua bán của nhà kinh doanh xuất khẩu mà mua bảo hiểm
nào. Khi kí kết hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm sau:
- Bảo hiểm rủi ro (Điều kiện bảo hiểm A)
- Bảo hiểm có bồi thờng tổn thất riêng (Điều kiện bảo hiểm B)
- Bảo hiểm miễn bồi thờng tổn thất riêng (Điều kiện bảo hiểm C)
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
+ Điều khoản hợp đồng
+ Tính chất hàng hoá
+ Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng
+ Loại tàu chuyên chở
5.7. Làm thủ tục hải quan:
Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu
đều phải làm thủ tục hải quan bao gồm 3 bớc chủ yếu sau:
+ Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo hải quan đầy đủ các chi tiết cần
thiết về hàng hoá lên tờ khai. Việc kê khai này đòi hỏi phải trung thực và chính xác.
Nội dung bao gồm các mục nh: Loại hàng, tên hàng, số, khối lợng, giá trị hàng, tên
công cụ vận tải, xuất khẩu với nớc nào... Tờ khai hải quan phải đợc xuất trình kèm
theo một số chứng từ khác mà chủ yếu là: Giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn, phiếu
đóng gói, bảng kê chi tiết.
+ Kiểm tra hải quan : Các hàng hoá xuất khẩu qua biên giới đều phải làm thủ
tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn bán theo pháp luật
của Nhà nớc, chống hành vi buôn lậu đồng thời cũng để thống kê số liệu hàng hóa
xuất nhập khẩu.

23

+ Thanh toán bằng hình thức chuyển tiền .
+ Thanh toán bằng th tín dụng (L/C), đây là một loại giấy mà ngân hàng hứa
bảo đảm hoặc hứa trả tiền. Thanh toán bằng L/C là phơng thức đảm bảo hợp lý thuận
tiện, an toàn và hạn chế rủi ro cho cả hai bên.
+ Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu. Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định
thanh toán bằng phơng thức này sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn thành
việc lập chứng từ cho ngân hàng để uỷ thác.
Đối với nhà xuất khẩu, về phơng diện thanh toán cần phải xem xét những vấn
đề liên quan sau đây:
- Ngời bán muốn bảo đảm rằng ngời mua có các phơng tiện tài chính để trả
tiền mua hàng hoá theo hợp đồng đã kí.
- Ngời bán muốn việc thanh toán đợc thực hiện đúng hẹn
- Ngời bán không muốn có những vấn đề về luồng tiền không cần thiết. Nếu có
thể họ muốn sự thanh toán đợc thực hiện bằng những loại ngoại tệ mạnh hoặc những
đồng tiền dễ dàng chuyển đổi.
5.9. Giải quyết tranh chấp.
Trong trờng hợp có tranh chấp xảy ra, hai bên nên tìm cách hoà giải, khắc phục
trong sự hợp tác thiện chí, giúp đỡ lẫn nhau. Nếu không tự giải quyết đợc thì hai bên
phải giải quyết tranh chấp của mình thông qua Trọng tài Quốc tế.
III. các nhân tố ảng hởng đến xuất khẩu.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng đều có một môi trờng kinh
doanh nhất định. Môi trờng kinh doanh có thể tạo ra những thuận lợi cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển, đồng thời nó có thể ảnh hởng tiêu cực đến quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
Đối với những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế thì môi tr-
ờng kinh doanh của họ còn phức tạp hơn nhiều bởi nó còn có yếu tố quốc tế tác động
vào. Việc tìm hiểu các nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh nói riêng và các nhân tố
24

Trích đoạn Xu thế tự do hoá thơng mạ i Khu vực hoá và toàn cầu hoá Các nhân tố kinh tế, tài chính Các nhân tố về quản lý nhà nớc Các yếu tố về công nghệ Các nhân tố khác
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status