mối quan hệ giữa chính sách thương mại và chính sách công nghiệp của việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế - Pdf 11


IU
m
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ

KINH
DOANH
QUỐC
TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI

*** ,.
KHÓA LUÂN TỐT NGHIÊP
Đề
tài:
MỐI
QUAN HỆ
GIỮA
CHÍNH SÁCH THƯƠNG
MẠI VÀ

TS.
Nguyễn
Xuân
Nữ
[Hũ
Vieti

Nội,
tháng
5
năm
2010
iu/
OÍQíậ-ị
Ì
XM) j
MỤC
LỤC
DANH
MỤC BẢNG
BIÊU

HÌNH
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
1: LÝ LUẬN
CHUNG
VỀ
CHÍNH SÁCH THƯƠNG

trợ xuất khau:
7
1.1.3. Vai trò
của
chính sách
thương
mại:
8
1.1.3.1.
Chỉnh sách
thương
mại
tác
động đến
việc thu hút
các nguồn
vón
quan
trọng cho
nền
kinh tế quốc dân:
9
1.1.3.2.
Chính sách
thương
mại ảnh hưởng đến
việc tiếp
nhận thành
tựu khoa
học

nghiệp
nham
thúc
đầy sản xuất
phát triần:
Ị 2
1.2.
Một
số
vấn đề cơ bản về chính sách công
nghip:
12
1.2.1.
Khải niệm
về chỉnh sách
công
nghiệp:
12
1.2.2.
Phân
loại chính sách
công
nghiệp:
14
1.2.3. Vai trò
của
chính sách
công
nghiệp:
16


hội:
17
1.2.3.3.
Chính
sách
cóng
nghiệp là
một công cụ quan
trọng trong
chủ
động
hội
nhập
kinh tẻ
quốc
tế:
18
1.3.
Mối
quan
hệ
giữa
chính sách thương
mại và
chính sách công
nghiệp
trong
hội
nhập

giữa hội
nhập quốc
tế
và chỉnh sách thương mại,
chính sách
công
nghiệp:
22
CHƯƠNG
2: THỰC TRẠNG GẮN KÉT CỦA
CHÍNH SÁCH
THƯƠNG
MẠI VÀ
CHÍNH SÁCH CÔNG
NGHIỆP
TẠI
VIỆT
NAM.26
2.1.
Tác động của chính sách thương mại đến
nền
kinh
tế
và sự gắn kết
vói chính sách công
nghiệp:
26
2.1.1.
Nhóm các chính sách
bảo hộ cho

Tác động của
chính sách
công
nghiệp
đến thương
mại:
40
2.2. ỉ. 1. Chính sách thu hút lao động:
41
2.2.1.3.
Quy
hoạch các khu,
cụm công
nghiệp:
44
2.2.2.
Tác động của
chính
sách một số ngành công
nghiệp trọng
diêm
đến thương
mại:
46
2.2.2.1.
Ngành
sản xuât sản
phàm

phụ

nhập
quốc
tế:
53
2.3.1.
Những
mục
tiêu
cùng
đạt
được của chính sách thương
mại

chính sách
công
nghiệp:
53
2.3.1.1.
Thu
hút von
đau
tư:
53
2.3.1.2.
Tạo môi
trường thuận lợi
cho
kình
doanh
và phát trỉên

nghiệp:
59
2.3.2.1.
Vân đê sử dụng
các
nguồn
lực:
59
2.3.2.2.
Vân đê
liền
quan
đến xúc tiến thương mại:
60
2.3.2.3.
Hạn
chê
trong
phát triển
ngành cơ
khí:
61
2.3.2.4.
Hạn
chê
trong
phát triển
ngành công
nghiệp điện tủ:
64

mại và
chính sách công
nghiệp
của các
nước
và bài học cho
Việt
Nam: 67
3.1.1.
Kinh nghiệm và
bài
học của
Thái
Lan:
67
3.1.2.
Kinh nghiệm và
bài
học của Nhật Bản:
69
3.1.3.
Kinh nghiệm và
bài
học của Trung Quốc:
71
3.2.
Mục
tiêu và xu
hướng
phát

Mục
tiêu phát triển
của một
số
ngành công
nghiệp trọng điểm:
78
3.2.3.1.
Ngành công
nghiệp
xe
máy
Việt
Nam:
78
3.2.3.2.
Ngành
dệt -
may:
79
3.2.3.3.
Ngành
thép:
80
3.2.3.4.
Các ngành cóng
nghiệp
áp dụng công
nghệ
cao:

83
3.3.1.2.
Nhóm
giải
pháp
phì
thuế quan:
83
3.3.1.3.
Nhóm
giải
pháp hô
trợ
xuất khâu:
84
3.3.2.
Đối
với
chỉnh sách
công
nghiệp:
85
3.3.2.1.
Nhóm giải pháp
tác
động
đến
toàn
ngành công
nghiệp:

đối với các
mặt hàng
thuộc
ngành
dệt
may so
Bảng
2.3.
Các mặt hàng
theo chế
độ hạn
ngạch thuế
quan 32
Bảng
2.4.
Kim
ngạch xuất khâu các sản
phàm cơ
khí giai
đoạn
2008-2010. .51
Bảng
2.5.
Tỷ
trọng
công
nghiệp

khí.
62

Hĩnh
2.4.
Kim
ngạch xuất khâu xe
máy
của Việt
Nam 47
Hình
2.5.
Kim
ngạch xuât khâu
của ngành
dệt
may
Việt
Nam 49
Hĩnh
2.6.

câu các
nhóm
ngành
công
nghiệp
57
Hình
2.7.
Kim
ngạch xuất khẩu
cùa

đại
hóa
của
Việt
Nam được
thực
hiện
cùng
với
quá trình
hội
nhập
kinh
tế
quầc
tế.
Việt
Nam
đang
tích
cực tham
gia
vào quá
trình
hội
nhập
kinh tế
quầc
tế


chính sách thương mại và chính sách công
nghiệp
cần
phải
được
hoàn
thiện
nhằm thúc đẩy sự phát
triển
nền công
nghiệp
và các
lĩnh
vực
kinh
tế
đầi
ngoại.
Trong
những
năm gần
đây,
Việt
Nam đã
hội
nhập
ngày càng sâu
rộng
vào nền
kinh

Thực
hiện
công
nghiệp
hóa
trong
điều
kiện
hội
nhập
kinh tế
quầc
tế
đặt ra
những vấn
đề
về
tính
minh bạch,
chủ động định
hướng
trong chiến
lược phát
triển
kinh
tế
của
đất
nước.
Đe

Việt
Nam cần
phải
có một hệ
thầng
các chính sách thương mại và công
nghiệp
phù
hợp.
Chính sách thương
mại
và chính sách công
nghiệp
phải
hài hòa
với
nhau

với
các
chuẩn
mực
quầc tế
hiện
hành của
thế
giới.

vậy,
em đã

thương mại và chính sách công
nghiệp
cũng
như
tác
động
của
nó đến sự phát
triển
nền
kinh
tế.
Trên cơ sở
đó,
đề
xuất
một
số
giải
pháp nhằm nâng
cao
hiệu
quả của
chính sách công
nghiệp
và chính sách thương
mại
trong bối
cảnh
Việt

sâu
rộng
vào
nền
kinh tế
thế
giới

khu vực.
Phạm
vi
nghiên cứu của đề
tài là
các chính sách liên
quan
đến các vấn
đề cụ
thể
như
nguờn
vốn, lao
động,
thương mại hàng
hóa,
công
nghiệp
sản
xuất
hàng hóa hữu
hình

đoái và
thị
trường
ngoại
hối.
4.
Phương pháp nghiên
cứu:
Trên cơ sờ phương pháp
luận
về duy
vật
biện
chứng
và duy
vật
lịch
sử
của
chủ
nghĩa
Mác -
Lenin,
đề tài nghiên cứu sử
dụng
các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu
trong
khoa
học xã

nghiên cứu
của
đề
tài:
Ngoài
Lời
mở
đầu,
Két
luận,
nội
dung
của đề
tài
được
kết cấu
thành 3
chương:
2
Chương
1:

luận chung
về
chính sách thương
mại

chính sách
công nghiệp
của

quan
hệ
chinh sách thương
mại và
chỉnh sách
công
nghiệp trong giai đoạn
hội
nhập
Quốc
tế.
Do đây là một đê
tài
mang
tính lý
luận
cộng
với
những
hạn chế về tài
liệu
thu thập,
thời
gian
nghiên cứu
cũng
như năng
lực
của bản
thân,

giáo và
sự
góp ý
của bạn
đọc.
Em
xin
chân thành cảm ơn TS.
Nguyễn
Xuân Nữ đã
tận
tình
hướng
dẫn
và có
những
gợi
ý vô cùng quý báu giúp em hoàn thành
bài
khóa
luận
này.
3
CHƯƠNG 1:

LUẬN
CHUNG
VÈ CHÍNH SÁCH THƯƠNG
MẠI VÀ
CHÍNH SÁCH CÔNG

trong
cùng một
quốc
gia, giữa
các
quốc
gia với
nhau
đã
xuất
hiện
từ
rất
sớm. Cùng
với
đó
là sự
ra đời
của
Nhà
nước
và sự
xuất
hiện
của nền
kinh
tế
hàng
hóa
-

các
hoạt
động
trao
đổi
mua bán
vẫn
luôn
chiếm giữ vai
trò
quan
trọng trong
sự
phát
triển
kinh
tế

sự
phỏn
vinh
của
mỗi
quốc
gia.
Ban đầu

các
hoạt
động


hoạt
động thương
mại.
Tuy
nhiên,
nếu
để các
hoạt
động thương mại
diễn
ra
một cách
tự
phát
theo
các
quy
luật
kinh
tế
thì

hội
sẽ
phải
gánh
chịu những nguy
cơ và
hậu quả

kinh
tế the
giới
đều xây
dựng
cho mình
một hệ
thống
chính sách thương
mại
phù hợp.
Trong
những điều
kiện
hoàn
cảnh
lịch
sử

điều
kiện kinh
tế
-

hội
nhất
định thì
mỗi
quốc gia
lại

với
các
mục
tiêu phát
triển
đã
đề
ra.
Để
quản


4
điều
chỉnh
các
hoạt
động
thương
mại
phát
triển
đúng
hướng,
Nhà
nước
đưa
ra
các chính sách thương
mại.

niệm
thương
mại
gồm bốn
lĩnh
vực:
thương mại hàng
hóa,
thương
mại
dịch
vụ,
thương mại liên
quan
đến sờ
hữu trí tuệ
và thương mại liên
quan
đến đàu
tư.
Trong
xu
thế đó,
khái
niệm
thương
mại
ả các
nước
cũng

thương
mại

việc thực hiện
một hay
nhiều
hành
vi
thương
mại của
thương
nhãn"
[Điều
5,
khoản
2
Luật
Thương mại
1997].
Còn
đối với
Luật
Thương
mại
Việt
Nam năm
2005
định
nghĩa
"hoạt

Nam
2005].
Qua
hai
cách lý
giải
này
ta
nhận
thấy

Việt
Nam cách
hiểu
về thương
mại

hoạt
động
thương mại đã
được
mả
rộng,
bo
sung,
sửa
đổi
cho phù hợp
với
cách

thống
bao gồm các
nguyên
tắc,
luật
lệ,
quy
định,
các
biện
pháp hành
chính, kinh
tế
liên
quan đến
hoạt
động
thương mại mà Nhà nước áp dụng đê
thực hiện
đưỳng
loi,
mục
tiêu, chiến
lược phát triên kỉnh
tê -

hội
cùa một nước
trong từng thỳi
kỳ

tính
theo
giá
5
thuế
tuyệt
đối,
thuế theo
mùa,
hạn
ngạch
thuế,
thuế lựa
chọn,
thuê hỗn
hợp
Cụ
thể
như
sau:
-
Thuế
tính
theo
giá:

loại
thuế
đánh một
tỷ

Việc
thu
thuế theo
tỷ
lệ
giá hàng
nhập khẩu
đòi hòi cơ
quan
thuế phải
xác định
được
chuẩn
xác giá
nhập khẩu
để
thu
thuế.
Đây là khó khăn
đặt ra
với

quan
thuế.
-
Thuế
tuyệt
đối:

loại

tính
thuế
này đơn
giản.
Tuy nhiên
khi
giá
cả nhập khẩu
biến
động
sẽ
nảy
sinh
không công
bằng
giữa
các
đối
tượng
chịu
thuế.
-
Thuế
theo
mùa: là
loại
thuế
áp
dụng
mức

ngạch
thuế:
là chế độ áp
dụng
mức
thuế suất thấp
hơn
khi
hàng
hóa
nhập khau
trong
giới
hạn hạn
ngạch nhập khẩu
quy
định,
nhưng
khi
vượt
quá
hạn ngạch nhập
khâu
thì phải
chịu
mức
thuế
cao
hơn
đối với

tự
do
cạnh
tranh
của
các
quốc
gia trong
điều
kiện
tự
do hóa thương
mại,
mờ cửa
trong
nước và
hội
nhập quốc
tế.
Trong
hệ
thống
chính sách thương
mại,
chính sách
thuế
quan

ưu
điểm

sản
xuất trong
nước
hoặc nguy
cơ đe
dọa
tới
ngành
sản
xuất trong
nước.
6
/. 1.2.2. Chính sách
phi
thuế quan:
Chính sách
phi thuế
quan
là các công cụ ngoài
thuế
quan,

vai
trò
quan
trọng trong
hệ
thống
chính sách thương mại
của

(như các quy
định
tiêu
chuẩn
kỷ
thuật,
kiếm
dịch
động
thớc vật,
các yêu cầu về nhãn mác hàng
hóa,
về môi
trường );
những
biện
pháp về vệ
sinh,
an toàn
thớc
phẩm
đối với
hàng
nhập
khâu.
Các chính sách
phi thuế
quan
còn
biểu hiện

nước.
Quy
định
về
tỷ
lệ nội
địa hóa thường được sử
dụng
nhiều
ờ các nước đang phát
triển
với
mục
tiêu
phát
triển
sản
xuất
trong
nước và
chuyển
hướng
từ gia
công
hàng hóa
cho
nước ngoài
sang sản
xuất
trong

về
doanh
nghiệp
thương mại nhà
nước, quyền
kinh
doanh nhập khấu
cũng

các công cụ
phi
thuê
quan.
Chính sách
phi thuế
quan là những
biện
pháp hữu
hiệu
áp
dụng
để bảo
hộ
sản
xuất
trong
nước.
Tuy
nhiên,
việc

trợ
xuất khẩu:
Chính sách hỗ
trợ xuất
khẩu là
các
biện
pháp
của
Chính phủ được
thớc
hiện
nhàm hỗ
trợ
và thúc đẩy
xuất
khẩu.
Chính sách hỗ
trợ
xuất
khẩu
bao gồm
hỗ
trợ
trong
nước và
trợ
cấp
xuất
khẩu.

tiếp
để phát
triển
kinh
tế.
Hỗ
trợ
bằng tài
chính
có thê ờ
dạng
cấp vốn
trực
tiếp
(tài
trợ,
vay và cổ
phễn
sờ
hữu ),
dạng
cáp
vốn

tài sản
trực
tiếp
không thường xuyên
(bảo
lãnh

hoạt
động nói
trên.
Hỗ
trợ
phi
tài chính có
thể
dưới
các hình
thức
cung
cấp thông
tin
về
thị
trường,
kết nối
người
mua
với
người bán,
hỗ
trợ
doanh
nghiệp
phát
triển
trên
thị

nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
và thúc đẩy
xuất
khẩu
hàng hóa
ra
nước
ngoài.
Trợ cấp
xuất
khẩu

thể thực
hiện
bằng
hình
thức
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp.
Tuy
nhiên,
trợ
cấp
xuất

để
điều
tiết
hoạt
động thương
mại,
còn bao gồm các chính sách
tiền
tệ

tỷ
giá,
chính sách về
giá,
các quy định về
thủ tục hải
quan.
Tuy
nhiên,
dù áp
dụng
chính sách nào đi chăng nữa
thì
phải
hướng
tới
phát huy
vai
trò
của

thực
hiện
đường
lối,
mục tiêu phát
triển
kinh
tế
- xã
hội
của
đất
nước
trong
từng
giai
đoạn,
từng
thời
kỳ cụ
thể.
Đe xây
dựng
một chính sách thương mại đúng đắn
và phù hợp
cễn
phải
căn cứ vào tình hình
thực
tiễn

lập,
củng
cố vị
thế
nước đó
trong
mối
quan
hệ
quốc tế
nói
chung,
trong
tiên
trình
hội nhập
kinh
tế quốc tế

thực hiện
sự
nghiệp
công
nghiệp
hóa,
hiện
đại
hóa nói riêng.
/.
1.3.

vòn có thê huy động là
nguồn
vốn
trong
nước và
nguồn
vốn nước
ngoài.
Cả
nguồn
vốn
trong
nước và
nguồn
vốn nước ngoài đều đóng góp
rất
lớn
vào xây
dựng
cơ sở hạ
tầng,
phát
triển
khoa
học kữ
thuật
tạo
nền
tảng
phát

quả hơn
tài
nguyên
thiên nhiên của một quôc
gia.

vậy, nguồn
vốn nước ngoài là một
nguồn
vốn
mà các
quốc
gia
trên
thế
giới
đều mong muốn có
được.
Tuy
nhiên, đế đạt được
những
mong muốn như trên cần có một hệ
thống
chính sách thương mại phù hợp. Một chính sách thương mại
theo
hướng
minh bạch
và thông thoáng, ban hành
nhiều
luật

quá trình
hội
nhập.
Đặc
biệt
là các chính
sách thương mại
quốc
tế
thuận
lợi
sẽ thúc đẩy
xuất
khẩu
hàng hóa ra nước
ngoài,
mặt khác
tạo điều
kiện
nhập khẩu
trang
thiết
bị cần
thiết
cho các ngành
sản xuất
trong
nước.
Một
khi

nhận
thành
tựu
khoa
học
kỹ
thuật phục vụ quá
trình
công
nghiệp
hóa,
hiện
đại hóa:
Công
nghiệp
hóa là một quá trình
chuyển
đổi
căn bản để
biến
một nền
kinh
tế lạc hậu,
kém phát
triển
thành một nền
kinh tế
phát
triển;
biến

nghiệp.
Hiện
đại
hóa
cũng
là một quá trình
chuyển
biến từ
tính
chất
truyền
thống
sang
trình độ tiên
tiến,
hiện đại,
chủ yếu nhờ
vào sự
tiến
bộ
của
khoa
học,
công
nghệ.
"Quá
trình
công
nghiệp
hóa

đó
hiện
đại
hóa

mục
tiêu
còn
công
nghiệp
hóa

phương
tiện, biện
pháp để
tiến
tới
mục
tiêu
" [24].
Công
nghiệp
hóa, hiện đại
hóa là mặc tiêu của
bất
kỳ một
nước
đang
phát
triển

nghiệp
hóa, hiện đại
hóa
của
một
quốc
gia,
tùy vào
chiến
lược
phát
triển
kinh tế
của
quốc
gia
đó mà chính phủ ban hành chính sách thương
mại
phù
hợp.
Trong
bối
cảnh
cuộc
cách
mạng
khoa
học kỹ
thuật
trên

nước
trong
khu vực và trên
thế
giới.

thế,
một hệ
thống
chính sách
thương mại đúng
hướng
sẽ giúp chúng
ta
tiếp
thu
và dần dần làm chủ công
nghệ
tiên
tiến,
đẩy
mạnh
quá trình công
nghiệp
hóa, hiện đại
hóa
đất
nước,
nâng cao
đời

không đảm
bảo
một cách tràn
lan, biến
nước
ta
thành một bãi rác
thải
công
nghiệp
của
các nước phát
triển.
1.1.3.3.
Chính
sách thương
mại
tạo
điều kiện
đẻ
chuyền dịch
cơ câu
kinh

tạo
nền
tảng
cho
công nghiệp
hóa,

hội
ngày càng
tăng.
Đây là một
nhiệm
vụ
nặng
nề
đặt
ra
cho các nước đang phát
triển,
trong
đó có
Việt
Nam.
Kinh
nghiệm
của
các
quốc
gia
đi trước cho
thấy, phải
kết
hợp một cách
nhuần nhuyễn

hiệu
quả

tồn
tại trong
nền
kinh
tế
hiện
tại.
Chuyển
dịch
cơ cấu
kinh
tế theo
hướng
công
nghiệp
hóa,
hiện
đại
hóa ở nước
ta
chính là quá trình phát
triển
mạnh
các ngành
nghề phi
nông
nghiệp,
thông
qua
đó làm

tiến
hiện
đại
vào sản
xuất, trong
đó có
cả
sản
xuất
nông
nghiệp.
Két quà là
tất
cả các ngành
kinh
tế
đều phát
triển,
nhưng ngành công
nghiệp

dịch
vụ cần phát
triển
nhanh
hơn,
biểu hiện

tăng
tỷ

thế
của
vùng,
gắn
với
nhu cầu
thị
trường.
Xóa bỏ tình
trạng
chia
cắt thị
trường
giữa
các vùng, xóa bỏ tình
trạng
tố cung tố
cấp.
Điều
này
đòi
hỏi
những
chính sách
linh
hoạt
và phù họp
với
những
lợi

kinh
tế quốc tế
là một xu
hướng

hiện
nay
tất
cả các
quốc
gia
trên
thế
giới
đều đang
theo đuổi.
Nó đòi
hỏi
các nước
phải
chủ động rà
soát để đưa
ra
các chính sách thương mại phù hợp
với
những
yêu cầu của các
định
chế
quốc te

nhằm phát
triển
kinh tế.
Muốn
tồn
tại
và thành công trên
thị
trường,
bản thân các
doanh
nghiệp
trong
nước
phải
đảm bảo năng
lực cạnh
tranh
cho sản phẩm của mình về giá
cả

chất
lượng.
Đe làm được thì
buộc
phải
không
ngừng
hoàn
thiện

về
chính sách
công
nghiệp:
Diễn
biến
quá trình phát
triển
công
nghiệp
ờ mỗi
quốc
gia theo
những
quy
luật
riêng và
chịu
tác động của một
loạt
các yếu
tố:
chính
trị,
kinh
tế,

hội,
văn hóa ở
trong

sự phát
triển
nhanh
chóng. Những
đường
lối
công
nghiệp
đó được thể
hiện
qua chính sách công
nghiệp.
Song
cho đến
hiện
nay thì vẫn chưa có cách
hiểu
nhất
quán về chính sách công
nghiệp.
Theo
một số học
giả
kinh
tế,
chính
sách công
nghiệp

những

mục
tiêu phát
triển
cụ
thể
của ngành công
nghiệp
và của toàn bộ nền
kinh
tế.
Chính sách công
nghiệp đặt
trong
bối
cảnh
toàn cầu hóa
kinh
tế

tập
họp
hàng
loạt
các công cụ chính sách nhằm thúc đẩy tăng năng
suất lao
động,
hiệu
quả hoạt
động
của ngành công

nghệ,
đầu tư và xúc
tiến
xuất
khẩu,
phát triên
nguứn
nhân
lực
và các hình
thức
hỗ
trợ
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
Như
vậy,
chính sách
công
nghiệp
bao gứm mọi
hoạt
động
nhằm thúc đẩy ngành công
nghiệp
phát
triển,
với hai

cho
chủ thể
kinh tế
khác.
Sự can
thiệp

trọng
điểm
được
thiết
kế để
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
những
hoạt
động
cụ
thể
nhằm
khắc
phục
những
khiếm
khuyết
trong

vấn để
bất
ôn của
thị
trường
như ó nhiễm môi
trường, xung
đột vẻ
mậu
dịch, hoạt động nghiên
cỷu và
triên khai
quy

lớn,

những
bát
ôn
định trong
cung cáp năng
lượng,
đóng
thời khuyến khích việc
chuyên dịch
công
nghiệp

di
chuyên

đã xác
định
mốc
thời
điểm

Việt
Nam
bước
vào quá trình công
nghiệp hóa,
hiện
đại
hóa trên nền
tảng,
nguyên
tắc của
nền
kinh
tế thị
trường,
trong
đó nêu rõ
"Trong
thê kỷ XX,
nước
ta từ
một nước
thuộc địa
từ

các
cải
cách
tiến
bộ đưa
nước
ta
vào con
đường
phát
triển.
Chính sách công
nghiệp ra đời với
hàng
loạt
các công cụ nhăm
chuyển
dịch
cơ cấu
kinh
tế theo
hướng
tăng
tỷ
trọng
ngành công
nghiệp

dịch
vụ,

chính sách đã đưa
ra
quan
diêm như
sau:
"Chính
sách công
nghiệp

một hệ
thống
các
chính
sách, nguyên
tác

biện
pháp
thích
hợp mà Nhà nước sử dụng như một
công
cụ đê
điêu chỉnh
các
hoạt
động công
nghiệp
của một quốc
gia
trong

trình phát
triển
kinh
tế
- xã
hội
đều
vạch
ra
những
đường
lối,
chiến
lược
không
đổi
trong
một
thời
gian
dài,
nhưng
với
từng
giai
đoạn
cụ
thê,
nhiệm
vụ của chính sách công

đóng một
vai
trò
quan
trọng trong việc
khuyến
khích công
nghiệp
phát
triển
và nó là
động
lực
thúc đẩy sự phát
triển
của toàn bộ nền
kinh tế trong
từng
thời
kỳ
nhất
định.
1.2.2.
Phân
loại chính sách
công
nghiệp:
Hiện
nay,
chưa có khái

chia
theo
một
số
tiêu
chí
thông
thường

phổ
biến.
14
Nếu phân
loại
theo vai
trò
của
Nhà nước
trong
sự phân còng
giữa
Nhà
nước
và các
doanh
nghiệp,
chính sách công
nghiệp
hướng
vào 3 mục đích cơ

chỗ là
dựa vào pháp
luất
(quyền lực
hay
chỉ đạo,
hướng
dẫn
.)•
- Nhóm chính sách
khống
chế các
giao
dịch bất
chính:
bao gồm chính
sách có mục đích duy
trì
trất
tự (chỉ
đạo,
ngăn cấm, cho
phép)
hay các chính
sách có
tính
phán
quyết
hình
thức

rất
nhiều
cách phân
loại
như cách phân
loại
của Ngân hàng
thế
giới
(WB),
của các nhà
kinh
tế
Nhất
Bản
Theo
Ngân hàng
thế
giới
(WB) đưa
ra
trong
báo cáo của mình vào
năm 1995 thì chính sách công
nghiệp
được phân làm 3 nhóm: chính sách hỗ
trợ
các ngành công
nghiệp
như chính sách hỗ

Tuy
nhiên,
trong
quá trình công
nghiệp
hóa,
hiện
đại
hóa các nước
thường
sử
dụng
3 nhóm chính sách nhàm hồ
trợ
và phát
triển
công
nghiệp
để
thực
hiện
mục
tiêu
của
mình.
Ba nhóm chính sách đó là:
- Nhóm các chính sách nhằm phát
triển
công
nghiệp

sở
hạ
tầng, giao
thông,
điện nước,
ưu tiên mặt
bằng
cho công
nghiệp
nặng,
hay
các chính sách ưu tiên cho phát
triển
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
thuộc
các
lĩnh
vực sản
xuất
công
nghiệp
- Nhóm các chính sách nhằm
thay đổi
quá trình phân bổ
nguồn
lực
phát

thể
thông qua
việc
tái cấu trúc
lại
các
doanh
nghiệp
trong
ngành,
hạn chế hay
mở
rộng
thị
trường tiêu thụ sản phẩm, tăng
cường
hay hạn chế đầu tư và
nghiên cứu phát
triển.
Nhỉng chính sách này thường được đưa ra
khi

nhỉng
thay
đổi đột
biến
về
thị
trường hay
quan

chuyên
đôi
cơ cấu
kinh
tế
theo
lợi
thê
của
môi
quác
gia
trong
quá
trình
hội
nhập quốc
tế:
Trong
điều
kiện
quốc
tế
hóa
nhanh
chóng về thương
mại,
vốn,
lao
động

nghiệp
hóa và rút
ngắn
cách
biệt
với
các nước phát
triển.
Điều
này đòi
hỏi
mỗi
quốc gia
phải
nhận
ra
lợi
the của mình so
với
các
quốc gia
khác, qua đấy xây
dựng
các
chính sách phù hợp để phát huy
lợi
thế
của mình.
Đối
với

chỉ
làm
chuyển
dịch
cơ cấu của nền
kinh
tế
mà còn
chuyển
dịch
cơ cấu
trong
16
nội
bộ ngành công
nghiệp.
Xét về mặt
kinh
tế,
chính sách công
nghiệp
sẽ đua
tới
sự chuyên
dịch
nên
kinh tế
theo
hướng
giảm

ngành có kỹ
thuật khai
thác,

chế sang những
ngành có kỹ
thuật
chế
tác và công
nghệ
cao.
1.2.3.2. Chính sách
công
nghiệp thúc
đấy năng cao
trình
độ khoa học
-
công
nghệ,
đảm
bào
hiệu
quả
kinh
tế
-

hội:
Két hợp một cách hợp lý

trợ
ngành công
nghiệp
đó phát
triển,
một kỹ
thuật
tiên
tiến
khi
đi vào sản
xuất
sẽ gặp khó
khăn và
thất
bại
nếu không có các chính sách hỗ
trợ,
nâng đỡ kịp
thời.
Trong
điêu
kiện hiện
nay,
công
nghiệp
hóa gan
liền
với
cuộc

là một
phần
nhờ vào chính sách công
nghiệp
phù
họp
với
nền sản
xuất
đó.
Nhiều
ngành
kinh
tế
có hàm
lượng
tri
thức
cao,

tóc độ tăng trường cao và sức
lan tỏa
nhanh
hỗ
trợ
tất
cả các ngành khác cùng
phát
triển
đã

người
dân về
ăn,
ở,
đi
lại,
học
tập,
nghỉ
ngơi,
chữa
bệnh
và nâng cao
thể chất,
nâng cao dân
trí

văn hóa
tinh
thần.
về mặt
kinh tế
-
kỹ
thuật,
nó thúc đẩy
khai
thác có
hiệu
quả

quốc
dân
với tốc
độ
nhanh
nhưng
ổn
định

vừng
chắc,
đảm bảo sự phát
triển
cân
đối
nhưng không cào
bằng
giữa
các ngành,
các
lĩnh
vực
1.2.3.3.
Chính sách cóng nghiệp là
một
công
cụ
quan trọng trong
chủ
động

phạm công
nghiệp.
Ngoài
xác
định nhu cầu
thị
trường
trong
nước thì
phải
dần
tiến
đến
tiếp
cận
với thị
trường
tiềm
năng nước ngoài.
Điều
này đòi
hỏi
một
chính sách công
nghiệp
mờ và
linh
hoạt kết
hợp
với


vươn ra
quốc
tế.
Phát
triển
nền
kinh
tế hàng
hóa
nhiều
thành
phần
chính là
tạo
nguồn
lực
đa
dạng
cho công
nghiệp
phát
triển,
nâng
cao
sức
cạnh
tranh
của hàng
hóa

không
thể
thiếu.
Đối
với
các
nước đang phát
triển
như
Việt
Nam thì
phát triên công
nghiệp
là một
hướng
đi đúng đắn
để
thực
hiện
nhanh
nhất
việc
công
nghiệp
hóa
đất
nước,
đi kèm
với
nó là

gọi
một cách đầy
đủ

hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế

một
khái
niệm
luôn đi
liền
với
toàn cầu
hóa.
Toàn cầu hóa

hội
nhập
kinh
tế
18


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status