Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm giầy của CT giầy Thượng Đình HN - Pdf 11

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với sự cạnh
tranh khốc liệt, xu hướng hội nhập nền kinh tế với các nước trong khu vực và
trên thế giới đòi hỏi các nước phải năng động, sáng tạo. Đến năm 2006 Việt
Nam phấn đấu gia nhập WTO và 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp
điều đó mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với DN Việt Nam, để có thể
đứng vững và phát triển được đòi hỏi DN phải năng động, vươn lên để tự khẳng
định mình.
Mỗi DN muốn đứng vững trên thị trường phải giải quyết tốt các vấn đề
sau: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? dịch vụ cho ai?
đồng thời phải chuyển đổi theo hướng giảm dần vai trò cạnh tranh theo giá và
tăng dần cạnh tranh phi giá, DN phải làm tốt công tác tiêu thụ vì đã sản xuất
phải có tiêu thụ, có tiêu thụ DN mới tồn tại và phát triển.
Công tác tiêu thụ sản phẩm của DN thành công hay thất bại phụ thuộc
vào yếu tố chủ quan là: khả năng tổ chức, điều hành, chất lượng, sản phẩm,
mẫu mã… yếu tố khách quan là: thị trường, chính sách, thị hiếu, giá cả…
Như vậy để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cần phải nghiên cứu xem xét
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố từ đó đề ra những giải pháp và biện pháp
khắc phục kịp thời.
Công ty giầy Thượng Đình là một DN sản xuất có quy mô tầm cỡ trong
ngành sản xuất của nước nhà nói chung và trong ngành giầy Thượng Đình nói
riêng. Các mặt hàng của công ty đã tạo được uy tín lớn đối với người dân

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
trong và ngoài nước. Kim ngạch xuất khẩu giầy luôn đứng hàng đầu trong

- Về không gian:
+ Nghiên cứu các giai đoạn của quá trình tiêu thụ sản phẩm giầy của
công ty
+ Địa điểm nghiên cứu: Công ty giầy Thượng Đình 277 đường Nguyễn
Trãi Thanh Xuân Hà Nội.
-Về thời gian
+ Số liệu nghiên cứu đề tài lấy trong 3 năm 2002-2004
+ Về thời gian nghiên cứu 20/1/2005 –20/5/2005
Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số lý luận về sản phẩm hàng hoá
2.1.1.1. Khái niện về sản phẩm hàng hoá
Theo Mác: Sản phẩm hàng hoá là vật hữu hình, có đặc tính vật lý, hoá
học được sản xuất ra chủ yếu để bán, nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
Theo quan điểm truyền thống: Sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý, hoá
học được tập hợp thành một hình thức đồng nhất mang giá trị sự dụng.
Khi nền kinh tế thị trường ra đời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường
đã làm cho khái niệm vể hàng hoá được mở rộng hơn: Sản phẩm hàng hoá là
tổng hợp mọi sự thoả mãn về vật chất, tâm lý, xã hội… mà người mua nhận

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
được từ việc sở hữu và sử dụng.
Tóm lại: Khái niện về sản phẩm hàng hoá ngày càng hoàn thiện hơn để
phù hợp với thị trường hiện nay. Sản phẩm hàng hoá không chỉ dừng lại ở các
dạng vật chất hữu hình như các quan điểm của Các Mác và nhà kinh tế học cổ
điển đã nêu. Hiện nay sản phẩm hàng hoá được hiểu là bất cứ thứ gì có thể
bán trên thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng và

định hướng, giải pháp nhằm kéo dài chu kỳ sống đặc biệt là giai đoạn III và
IV để tăng lượng tiêu thụ, khi tăng lượng tiêu thụ tăng thì lợi nhuận cũng tăng
theo có như vậy DN mới tồn tại và phát triển.

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2.1.2. Một số lý luận về tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1. Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm
Cơ chế hoá tập trung ở nước ta được thực hiện trong một nền kinh tế
chậm phát triển, cung nhỏ hơn cầu các DN không gặp phải khó khăn trong
việc tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm sản xuất ra đều theo chỉ tiêu pháp lệnh của
nhà nước và sau đó tiêu thụ theo các “địa chỉ” mà Nhà nước đã quy định,
hoặc nhà nước bao tiêu sản phẩm. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, quyền
tự chủ của DN được mở rộng, DN hoạt động theo tín hiệu của thị trường.
Đồng thời tín tự chịu trách nhiệm của DN cũng được đề cao. DN không chỉ
chịu trách nhiệm với sự tồn tại và phát triển của một, mà đóng góp vào sự
phát triển chung của toàn xã hôi.
Trong quá trình ấy không ít DN đã tỏ rõ khả năng của mình trong việc
thích ứng với điều kiện sản xuất, kinh doanh mới, nhưng cũng còn nhiều DN
gặp khó khăn.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là một khó khăn lớn nhất đối với các DN.
Sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được đã gây nên sự ách tắc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DN. Việc cần phải nhận thức đầy đủ hơn về
vấn đề tiêu thụ sản phẩm được đặt ra rất cấp thiết đối với tất cả DN.
Quan điểm về tiêu thụ sản phẩm khá đa dạng nếu nhìn nhận trên các
phương diện khác nhau. Theo quan điểm của các nhà phân tích kinh doanh
tiêu thụ sản phẩm là: “Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Đối với mỗi DN sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm là một quy
trình hết sức quan trọng.
- Tiêu thụ sản phẩm là quá trình gặp gỡ trực tiếp giữa DN với khách
hàng, Do vậy tiêu thụ có vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng
thị trường và duy trì quan hệ chặt chẽ giữa DN và khách hàng. Khi
khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên không chỉ có nghĩa là sản
phẩm sản xuất ra được người tiêu dùng chấp nhận mà nó còn có ý
nghĩa là thị trường đã được mở rộng cùng với sự tăng lên của uy tín
DN.
- Tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN thể hiện công tác nghiên cứu thị trường, qua hoạt
động tiêu thụ không những thu hồi được chi phí mà còn thực hiện
được giá trị lao động thẳng dư đây là nguồn quan trọng nhằm mở
rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên.
- Tiêu thụ sản phẩm giữ một vị trí quan trọng trong việc phản ánh kết
quả cuối cùng của hoạt động sản xuât kinh doanh, đánh giá được
DN hoạt động có kết quả hay không.
Vì vậy để tăng lợi nhuận ngoài các biện pháp đổi mới công nghệ tiết
kiệm nguyên vật liệu… mỗi DN cần phải tăng khối lượng tiêu thụ.
2.1.2.3. Các chỉ tiêu đáng giá kết quả tiêu thụ sản phẩm
- Khối lượng hàng hoá tiêu thụ biểu hiện dưới hình thức hiện vật
được tính theo công thức sau

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Khối lượng tiêu thụ trong năm = số lượng tồn kho đầu năm + số lượng
sản xuất trong năm – số lượng tồn kho cuối năm

Kế hoạch
* Giá bán kế hoạch
Chỉ tiêu này cho biết DN có hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hay
chưa nếu tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 100% chứng tỏ DN đã hoàn thành
kế hoach. Nếu tỷ lệ này dưới 100% chứng tỏ DN chưa hoàn thành kế hoạch
tiêu thụ.
2.1.2.4. Kênh tiêu thụ sản phẩm
Kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà buôn
và người bán lẻ, thông qua đó hàng hoá và dịch vụ được thực hiện trên thị
trường.
- Kênh tiêu thụ trực tiếp: là DN bán sản phẩm của mình cho người
tiêu dùng cuối cùng không qua khâu trung gian.
Sơ đồ1: Kênh tiêu thụ trực tiếp

Với hình thức này nhà sản xuất kiêm luôn nhà bán hàng, họ sự dụng
cửa hàng giới thiệu sản phẩm siêu thị bán sản phẩm do DN sản xuất ra.
Ưu điểm: giảm chi phí, các sản phẩm được đưa nhanh vào tiêu thụ, DN
thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, thị trường từ đó hiểu rõ nhu cầu của
thị trường và tình hình giá cả giúp DN có điều kiện thuận lợi để gây uy tín với
khách hàng.

10
Nh SXà
Người TD
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Nhược điểm: hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm DN phải
quan hệ với nhiều bạn hàng.
- Kênh tiêu thụ gián tiếp: DN bán sản phẩm của mình cho người tiêu
dùng cuối cùng qua khâu trung gian bao gồm người ban buôn, đại

Đại lý được sử dụng để phối hợp cung cấp sản phẩm với số lượng lớn
cho nhà bán buôn, từ đó hàng hoá được phân phối tới các nhà hàng bán lẻ và
tới tay người tiêu dùng.
Ưu điểm: DN có thể tiêu thụ sản phẩm trong một thời gian ngắn nhất
với khối lượng hàng lớn, thu hồi vốn nhanh tiết kiệm được chi phí bảo quản…
Nhược điểm: thời gian lưu thông hàng hoá kéo dài, chi phí tiêu thụ
tăng, DN khó kiểm soát được các khâu tiêu dùng.
2.1.3. Quy trình và đặc điểm của sản phẩm giầy
2.1.3.1 Quy trinh sản xuất
Công ty giầy Thượng Đình tổ chức sản xuất theo các phân xưởng quá
trình sản xuất sản phẩm được diễn ra liên tục từ khâu đưa NVL vào cho đến
khi hoàn thiện sản phẩm. Hiện nay công ty có 4 phân xưởng chính
Sơ đồ3: Quy trình sản xuất giầy của công ty
Các loại vải qua đế giầy
vải bồi cắt gò
hấp
cao su hoá chất

12
PX bồi cắt
PX may
PX cán
PX

SP
ho n à
chỉnh
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
mũi

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
bền của giầy, sau khi lưu hoá xong sẽ được xâu dây và đóng gói
2.1.3.2. Đặc điểm sản phẩm giầy
Nghề làm giầy đã được người Trung Quốc tìm ra từ thế kỷ thứ II trước
công nguyên với mục đích đơn giản ban đầu là giữ ấm cho đôi bàn chân và
giúp cho việc đi lại được dễ dàng hơn. Từ đó với sự thay đổi của thị trường,
thói quen tập quán xã hội, quy trình giầy không ngừng phát triển và gắn bó
với nhu cầu ăn mặc thời trang, nó chịu ảnh hưởng nhanh nhảy, trực tiếp của
quy luật và chu kỳ mốt với những yếu tố cấu thành nhiều vẻ như: Kiểu, mẫu
chất lượng, nguyên liệu, công nghệ làm sản phẩm sự thành công của các hãng
giầy nổi tiếng trên thế giới (Nike, Adidas,Puma..).
Công nghệ sản xuất giầy đơn giản và ít thay đổi nơi làm việc không đòi
hỏi các điều kiiện khắt khe, quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động,
ưu thế rất thích hợp với nước nghèo vì nguồn lao động dồi dào.
Đặc tính công nghệ của ngàng giầy là có thể chia nhỏ các bước công
nghệ trong quá trình lắp ráp các chi tiết của sản phẩm. Đây là cơ sở để đào
tạo, bố trí người lao động cụ thể vào việc thao tác chuyên môn hoá. Thao tác
đơn giản thì thờii gian đào tạo nhanh, phát huy hiểu quả, thông thường người
công nhân có thể đào tạo 02-03 tháng là có thể nắm bắt được công nghệ.
Đặc tính gọn nhẹ và quy trình động cơ sản xuất giầy cho phép bố trí
dây chuyền linh hoạt và có điều kiện nâng cao sản xuất với lợi thế ấy có thể
rút ngắn chu kỳ sản xuất cho phép quay vòng vốn nhanh.
Ngày nay để nâng cao năng suất lao động đã có nhiều phương pháp tiên
tiến, ví dụ:” chế độ sản xuất đúng hạn”

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

từ đó. Điều kiện FOB chỉ áp dụng đối với vận tải đường biển hoặc đường
sông. Thông thường hợp đồng theo giá FOB đòi hỏi người mua và người bán
thực hiện những trách nhiệm sau:
- Người bán phải:
+ Giao hàng hoá đến tàu đúng tên người mua tại cảng xếp dỡ vào ngày
giờ quy định.
+ Chịu tất cả mọi khoản phí tổn cho đến khi hàng hoá được xếp lên tàu.
+ Đóng gói hàng hoá phù hợp với loại phương tiện vận chuyển.
+ Làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá.
+ Cung cấp các tài liệu để chứng minh cho việc vận chuyển hàng hoá ra
nước ngoài theo loại phương tiện vận chuyển đó.
- Người mua phải:
+ Chuẩn bị phương tiện vận chuyển thích hợp tại cảng xuất phát.
+ Xin giấy phép nhập khẩu hoặc giấy phép chính thức khác, làm đủ các
thủ tục hải quan về nhập khẩu hàng hoá và nếu cần thiết phải để hàng hoá
cạnh một nước thứ ba.
+ Chịu mọi chi phí và rủi ro từ thời điểm hàng được xếp lên phương tiện
vận chuyển.
* Giá giao hàng đến cảng người mua CIF: Theo điều kiện CIF, người bán
phải trả các phí tổn, cước phí cần thiết và mua bảo hiểm hàng hoá để đưa
hàng hoá đến cảng quy định, người bán hoàn thành nhiệm vụ khi hàng đã qua
lan can tàu tại cảng quy định, người mua phải chịu mọi phí tổn, rủi ro, mất

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
mát về hàng hoá từ lúc đó.
- Người bán phải:
+ Giao hàng hoá đến đúng cảng quy định.
+ Chịu tất cả phí tổn về vận chuyển về bảo quản và rủi ro mất mát

cao, hình thức mẫu mã hấp dẫn tính hữu dụng cao, giá rẻ…nếu DN không chú
ý đến đặc điểm này sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.
- Tình trạng kinh tế của người tiêu dùng
Cơ hội thị trường của người tiêu dùng phụ thuộc vào hai yếu tố: Khả
năng tài chính và hệ thống giá cả hàng hoá. Vì tình trạng kinh tế bao gồm thu
nhập, phần tiết kiệm, khả năng đi vay, tích luỹ…của người tiêu dùng đó ảnh
hưởng rất lớn đến loại hàng hoá và số lượng hàng hoá mà họ lựa chọn mua
sắm. Nó đòi hỏi DN phải thường xuyên theo dõi xu thế biến động trong lĩnh
vực tài chính cá nhân, các khoản tiết kiệm, tỷ lệ lãi xuất để có biện pháp hữu
hiệu để thúc đẩy hiệu qủa tiêu thụ.
2.1.4.2. Các nhân tố về cung
Đây là tập hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của
DN trên thị trường.
- Công nghệ sản xuất
Đây là nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm của DN, công nghệ sản
xuất hiện đại một mặt nâng cao năng xuất lao động của DN tạo cơ hội để DN
hạ giá thành sản phẩm, mặt khác giúp DN cho ra những sản phẩm chất lượng

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
cao, tiết kiệm nhiên liệu…điều này có tác dụng tích cực đối với hoạt động
tiêu thụ, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh cho DN.
- Chi phí sản xuất: Là chi phí cho quá trình sản xuất của DN tuy
không tác động trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm nhưng nó
góp phần đáng kể vào việc cấu thành giá thành sản phẩm từ đó làm
cơ sở xác định giá bán sản phẩm. Khi chi phí thấp sẽ làm hạ giá
thành sản phẩm, dẫn đến hạ giá bán thành phẩm, giúp DN tăng
cường sức cạnh tranh về giá trên thị trường. Ngược lại khi chi phí
cao sẽ dẫn tới giá bán thành phẩm tăng điều này khiến cho DN gặp

là chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối, chiến lược
xúc tiến hỗn hợp.
Chiến lược sản phẩm giúp DN tạo ra sản phẩm có chất lượng, hình thức
bao bì, mẫu mã…phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài ra
thông qua chiến lược sản phẩm mà DN tạo ra và đưa ra thị trường các sản
phẩm đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ.
Chiến lược giá bán sản phẩm cũng tạo ra sức hút lớn đối với người tiêu
dùng trên thi trường, còn quan hệ cung cầu sẽ quyết định giá bán sản phẩm.
Nếu DN định giá bán thấp hơn giá thị trường sẽ thúc đầy công tác tiêu thụ sản
phẩm nhưng DN lại gặp khó khăn trong việc bù đắp chi phí sản xuất, chi phí
tiêu thụ. Nếu DN định giá bán cao hơn giá thị trường sẽ khó khăn thu hút

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
khách hàng tiêu dùng sản phẩm của DN, dẫn đến hàng hoá bị ứ đọng, hoạt
động tiêu thụ sản phẩm bị ách tắc.
2.1.4.3. Sức ép của đối thủ cạnh tranh
Chiến thắng trong cạnh tranh sẽ giúp DN nâng cao vị thế của mình và
mở rộng tương lai đầy triển vọng. Song nếu thất bại trong cạnh tranh sẽ dẫn
đến hậu quả bất lợi đối với DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các đối
thụ cạnh tranh của DN rất đa dạng như: Các DN cùng ngành, các DN sản xuất
sản phẩm thay thế, các cơ sở sản xuất sản phẩm giả, sản phẩm “nhái” giống
sản phẩm của DN, các cơ sở nhập lậu và tiêu thụ sản phẩm nhập lậu…
Sự cạnh tranh có thể diễn ra theo bốn cấp độ gay gắt tăng dần như sau:
- Cạnh tranh mong muốn, tức là cùng một lượng thu nhập người ta có
thể dùng vào mục đích này và không dùng hoặc hạn chế dùng vào mục đích
khác.…
- Cạnh tranh giữa các sản phẩm khác nhau để dùng thoả mãn một
mong muốn. Ví dụ: Giầy Bata, giầy thể thao tuy khác về chủng loại

ra tâm lý lo lắng với phần đông người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ
có su hướng cất trữ tiền chứ không đưa ra lưu thông nhiều, làm cho
cầu suy giảm, dẫn đến hoạt động tiêu thụ bị trì trễ. Khi các bộ luật
đang trong quá trình hoàn thiện sẽ dễ tạo khe hở cho các đối tượng
làm ăn phi pháp tận dụng để tạo ra sự cạnh tranh bất bình đẳng với

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
các cơ sở kinh doanh hợp pháp ví dụ: Hàng lậu, hàng giả…dễ dàng
cạnh tranh với sản phẩm thất trên phương diện giá cả, thậm chí cả
mẩu mã, hình thức. Do đó, khi xác định lĩnh vực kinh doanh gì cần
phải xét đến cả các vấn đề thuộc môi trường chính trị, pháp luật.
- Môi trường văn hoá xã hội
Văn hoá, xã hội cũng là một nhân tố tác động mạnh đến tiêu thụ sản
phẩm của DN các giá trị văn hoá truyền thống có tính bền vững qua các thế
hệ có tác động mạnh mẽ tới thái độ, hành vi mua và tiêu dùng hàng hoá của
từng cá nhân, từng nhóm người. Đây là một đặc điểm có tính ổn định giúp
cho hoạt động tiêu thụ của DN có thể luôn luôn duy trì được mảng thị trường
truyền thống này. Tuy vậy, khi có sự xâm nhập của những lối sống mới được
du nhập từ nước ngoài và trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đời sống
kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia thì các DN buộc phẩi từng bước thích ứng
theo các nhu cầu mới xuất hiện. Mặt khác, các DN cũng phải tính đến thái độ
tiêu dùng, sự thay đổi của tháp tuổi tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí vai trò của
người phụ nữ tại nơi làm việc và tại gia đình…
- Môi trường kỹ thuật công nghệ
Môi trường kỹ thuật công nghệ bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh
hưởng tới công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới. Những
phát minh mới ra đời làm thay đổi nhiều tập quán và tạo ra xu thế mới trong
tiêu dùng, nhiều sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ, sự hao mòn vô hình của

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
trạnh thâm hụt cán cân thương mại do các nhà sản xuất phải đối đầu với vấn
đề cạnh tranh ngoài cộng đồng về giá công nhân thấp. Mặt khác các thành
viên của EU lại hướng vào sản xuất các mặt hàng công nghiệp điện tử và
chuyể giao công nghệ sang các nước đang phát triển. Hiện nay hàng năm EU
nhập khẩu trên 850 triệu đôi giầy các loại chủ yếu từ châu á và phần đông là
các nước Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam…
Sau đây là một số thị trường về giầy trong mấy năm gần đây
• Thị trường Italia dân số 60 triệu người nhu cầu giẩy dép khoảng
8000 tấn/ năm
Biểu 1: Nhu cầu và sản xuất hàng giầy ở Italia từ năm 2002 đến 2004
ĐVT: tấn
Năm
Nhu cầu
2002 2003 2004
Tự sản xuất 7060 7220 7230
Nhập khẩu 2930 3020 2340
Tiêu dùng 8020 8120 8170
Xuất khẩu 1970 2120 2340
Nguồn: báo doanh nghiệp ngày 20/12/2004
• Thị trường Pháp
Là một thị trường lớn trong khối EU có nhu cầu giầy rất cao sản phẩm
trong nước sản xuất ra không đủ nên phải nhập với số lượng lớn.
Biểu2: Nhập khẩu và nhu cầu hàng giầy ở Pháp từ năm 2002 đến năm 2004

25

Trích đoạn Tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm theo mựa vụ. Những thành tớch mà cụngty đó đạt được Những khú khăn mà cụngty gặp phả Thành lập bộ phận chuyờn trỏch Marketing Giải phỏp mở rộng thị trường xuất khẩu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status