Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm giầy của công ty giầy Thượng Đình Hà Nội" - Pdf 67

Luận văn tốt nghiệp
Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với sự cạnh
tranh khốc liệt, xu hướng hội nhập nền kinh tế với các nước trong khu vực và
trên thế giới đòi hỏi các nước phải năng động, sáng tạo. Đến năm 2006 Việt
Nam phấn đấu gia nhập WTO và 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp
điều đó mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với DN Việt Nam, để có thể
đứng vững và phát triển được đòi hỏi DN phải năng động, vươn lên để tự khẳng
định mình.
Mỗi DN muốn đứng vững trên thị trường phải giải quyết tốt các vấn đề
sau: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? dịch vụ cho ai?
đồng thời phải chuyển đổi theo hướng giảm dần vai trò cạnh tranh theo giá và
tăng dần cạnh tranh phi giá, DN phải làm tốt công tác tiêu thụ vì đã sản xuất
phải có tiêu thụ, có tiêu thụ DN mới tồn tại và phát triển.
Công tác tiêu thụ sản phẩm của DN thành công hay thất bại phụ thuộc
vào yếu tố chủ quan là: khả năng tổ chức, điều hành, chất lượng, sản phẩm,
mẫu mã… yếu tố khách quan là: thị trường, chính sách, thị hiếu, giá cả…
Như vậy để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cần phải nghiên cứu xem xét
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố từ đó đề ra những giải pháp và biện pháp
khắc phục kịp thời.
Công ty giầy Thượng Đình là một DN sản xuất có quy mô tầm cỡ trong
ngành sản xuất của nước nhà nói chung và trong ngành giầy Thượng Đình nói
riêng. Các mặt hàng của công ty đã tạo được uy tín lớn đối với người dân
trong và ngoài nước. Kim ngạch xuất khẩu giầy luôn đứng hàng đầu trong
ngành giầy Hà Nội với kim ngạch xuất sang các nước: Đức, ý, Anh, Pháp…
chiếm 58% tổng số hàng tiêu thụ. Song trước sức ép của thị trường hiện nay
công ty giầy Thượng Đình chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty giầy
- 1 -
Luận văn tốt nghiệp

- 2 -
Luận văn tốt nghiệp
+ Về thời gian nghiên cứu 20/1/2005 –20/5/2005
Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số lý luận về sản phẩm hàng hoá
2.1.1.1. Khái niện về sản phẩm hàng hoá
Theo Mác: Sản phẩm hàng hoá là vật hữu hình, có đặc tính vật lý, hoá
học được sản xuất ra chủ yếu để bán, nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
Theo quan điểm truyền thống: Sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý, hoá
học được tập hợp thành một hình thức đồng nhất mang giá trị sự dụng.
Khi nền kinh tế thị trường ra đời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường
đã làm cho khái niệm vể hàng hoá được mở rộng hơn: Sản phẩm hàng hoá là
tổng hợp mọi sự thoả mãn về vật chất, tâm lý, xã hội… mà người mua nhận
được từ việc sở hữu và sử dụng.
Tóm lại: Khái niện về sản phẩm hàng hoá ngày càng hoàn thiện hơn để
phù hợp với thị trường hiện nay. Sản phẩm hàng hoá không chỉ dừng lại ở các
dạng vật chất hữu hình như các quan điểm của Các Mác và nhà kinh tế học cổ
điển đã nêu. Hiện nay sản phẩm hàng hoá được hiểu là bất cứ thứ gì có thể
bán trên thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng và
mang lại lợi nhuận cho người bán.
2.1.1.2. Chu kỳ sống của sản phẩm
Một sản phẩm hàng hoá nào cũng vậy không bao giờ tồn tại mãi mà nó
có một chu kỳ sống nhất định. Nhà sản xuất kinh doanh phải năng động, nắm
bắt thị trường, tìm mọi cách để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, đảm bảo
được lợi nhuận, bù đắp đươc chi phí, rủi ro trong kinh doanh.
- 3 -
Luận văn tốt nghiệp
“Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian tính từ khi nghiên cứu

việc tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm sản xuất ra đều theo chỉ tiêu pháp lệnh của
nhà nước và sau đó tiêu thụ theo các “địa chỉ” mà Nhà nước đã quy định,
hoặc nhà nước bao tiêu sản phẩm. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, quyền
tự chủ của DN được mở rộng, DN hoạt động theo tín hiệu của thị trường.
Đồng thời tín tự chịu trách nhiệm của DN cũng được đề cao. DN không chỉ
chịu trách nhiệm với sự tồn tại và phát triển của một, mà đóng góp vào sự
phát triển chung của toàn xã hôi.
Trong quá trình ấy không ít DN đã tỏ rõ khả năng của mình trong việc
thích ứng với điều kiện sản xuất, kinh doanh mới, nhưng cũng còn nhiều DN
gặp khó khăn.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là một khó khăn lớn nhất đối với các DN.
Sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được đã gây nên sự ách tắc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DN. Việc cần phải nhận thức đầy đủ hơn về
vấn đề tiêu thụ sản phẩm được đặt ra rất cấp thiết đối với tất cả DN.
Quan điểm về tiêu thụ sản phẩm khá đa dạng nếu nhìn nhận trên các
phương diện khác nhau. Theo quan điểm của các nhà phân tích kinh doanh
tiêu thụ sản phẩm là: “Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có
vốn để tiến hành sản xuất và mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Theo quan điểm của các nhà quản trị: tiêu thu sản phẩm có thể được
hiểu theo hai nghĩa sau:” theo nghĩa hẹp là tiêu thụ sản phẩm ( còn được gọi
- 6 -
Luận văn tốt nghiệp
là bán hàng) là quá trình chuyển giao hàng hoá cho khách hàng và nhận tiền
từ họ. Theo đó người có cầu về một loại hàng hoá nào đó sẽ tìm đến người có
cung tương ứng hoặc người có cung hàng hoá tìm người có cầu hàng hoá, hai
bên thương lượng và thoả thuận về nội dung và điều kiện mua bán. Khi hai
bên thống nhất, người bán trao hàng và người mua trả tiền quá trình tiêu thụ

quả cuối cùng của hoạt động sản xuât kinh doanh, đánh giá được DN hoạt
động có kết quả hay không.
Vì vậy để tăng lợi nhuận ngoài các biện pháp đổi mới công nghệ tiết
kiệm nguyên vật liệu… mỗi DN cần phải tăng khối lượng tiêu thụ.
2.1.2.3. Các chỉ tiêu đáng giá kết quả tiêu thụ sản phẩm
- Khối lượng hàng hoá tiêu thụ biểu hiện dưới hình thức hiện vật được
tính theo công thức sau
Khối lượng tiêu thụ trong năm = số lượng tồn kho đầu năm + số lượng
sản xuất trong năm – số lượng tồn kho cuối năm
- Doanh thu tiêu thụ: là tổng giá trị được thực hiện do bán sản phẩm
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng
D = ΣQi *Pi (i=1,n)
- Tổng doanh thu:
Tổng doanh thu là tổng số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng trên hợp đồng
cung cấp dịch vụ ( kể cả số doanh thu bị chiết khấu, doanh thu của hàng hoá
bị trả lại và phần giảm giá cho người mua đã chấp nhận nhưng chưa ghi trên
hoá đơn )
- Các khoản giảm trừ và thuế đầu ra
Bao gồm các khoản giảm giá bán hàng, chiết khấu bán hàng, doanh thu
của số hàng hoá bị trả lại, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Chỉ tiêu này tuy làm giảm các khoản thu nhập của DN nhưng nó đem lại hiểu
- 8 -
Luận văn tốt nghiệp
quả lâu dài cho DN. Vì khi khách hàng được hưởng các khoản giảm trừ thì sẽ
có ấn tượng tốt đối với DN và do đó sẽ tích cực hơn trong việc duy trì mối
quan hệ lâu dài với DN.
- Kết quả hoạt động tiêu thu sản phẩm ( hay lợi nhuận ) tiêu thụ
Lợi nhuận tiêu thụ = ΣDthu – các khoản giảm trừ – Giá vốn hàng bán –
CP bán hàng – CP quản lý
- Tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ chung:

khách hàng.
Nhược điểm: hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm DN phải
quan hệ với nhiều bạn hàng.
- Kênh tiêu thụ gián tiếp: DN bán sản phẩm của mình cho người tiêu
dùng cuối cùng qua khâu trung gian bao gồm người ban buôn, đại lý, người
bán lẻ.
Sơ đồ2: kênh tiêu thụ gián tiếp

Với kênh này các DN cung cấp hàng hoá của mình cho thị trường thông
qua người trung gian, trong kênh này người trung gian đóng vai trò rất quan trọng.
Kênh I: gồm một nhà trung gian rất gần với người tiêu dùng cuối cùng
Kênh II: gồm hai nhà trung gian, thành phần trung gian này có thể là
người bán buôn bán lẻ
Kênh III: gồm ba nhà trung gian, kênh này thường được sử dụng khi có
nhiều nhà sản xuất nhỏ và nhiều người bán lẻ nhỏ…
- 10 -
Nhà
SX
Người
bán lẻ
Người
tiêu
dùng
Người
bán buôn
Người
bán lẻ
Đại lý
Người
bán buôn


SP
hoàn
chỉnh
Luận văn tốt nghiệp
các NVL này lại với nhau bằng một lớp keo dính, vải được bồi trên máy với
nhiệt độ lò sấy từ 1800
0
c-2000
0
c và được bồi ở 3 lớp là lớp mặt, lớp lót và lớp
giữa. Các tấm vải sau khi được bồi xông thì chuyển cho bộ phận cắt, sau khi cắt
xong chuyển sang phân xưởng may.
- Phân xưởng may: đạm nhận công đoạn tiếp theo của phân xưởng bồi
cắt để may các chi tiết thành mũi giầy hoàn chỉnh, NVL chủ yêu của công
đoạn này là: vải phin, dâu, xăng..
- Phân xưởng cán: có nhiệm vụ chế biến, sản xuất đế giầy bằng cao su,
NVL chủ yếu của phân xưởng cán là: cao su, các hoá chất ZnO, BaSO
4
… bán
thành phẩm ở công đoạn này là các đế giầy sẽ được chuyển đến phân xưởng
gò để lắp ráp giầy
- Phân xưởng gò: đạm nhiệm khâu cuối cùng của quy trình công nghệ,
sản phẩm của khâu này là hoàn chỉnh mũi giầy và đế giầy và kết hợp với một
số NVL khác như dây giầy, giấy lót…được lắp ráp lại với nhau và quét keo
gián đế, dán viền sau đó được đưa vào bộ phận lưu hoá để hấp nhiệt độ 130
0
c
trong vòng 3-4 giờ đạm bảo độ bền của giầy, sau khi lưu hoá xong sẽ được
xâu dây và đóng gói

chuyên môn trong thao tác để có năng suất cao thì có thể chia nhỏ từng bước
công việc hoặc ngược lại thu hẹp dây chuyền lắp ráp sản phẩm để phù hợp
mặt bằng sản xuất.
Hiện nay xu hướng chuyển dịch công nghiệp giầy sang các nước chậm
phát triển là kết quả tất yếu của đặc tính này. Đối với các nước đông dân nề
kinh tế chưa phát triển thì đây là một giải pháp hữu hiệu để giải quyết nạn thất
nghiệp.
Nhờ có tính đa dạng của sản phẩm giầy, tính linh hoạt và phổ cập trong
tiêu thụ (có thể bán buôn, bán lẻ trên các thị trường nhỏ) nên dễ dàng bố trí
sản xuất: vùng thôn quê xa xôi, miền núi giúp cho việc giải quyết số lao động
- 13 -
Luận văn tốt nghiệp
thất nghiệp góp phần thành thị hoá nông thôn.
Giầy- dép là một loại hàng thiết yếu do nhu cầu tiêu thụ là thường
xuyên, khi mức sống của người dân ngày càng cao thì nhu cầu tiêu dùng giầy
cũng tăng lên. Hơn nữa cùng với mức tăng trưởng kinh tế và mức tăng cường
dân số thì nhu cầu tiêu dùng phục vụ văn hoá, thể thao cũng được nâng cao.
2.1.3.4. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm
Việt Nam thường sử dụng 2 loại giá CIF và giá FOB
* Giá giao hàng tại cảng người bán FOB: là giá người bán hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng của mình khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng
quy định, người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro mất mát, hư hại hàng kể
từ đó. Điều kiện FOB chỉ áp dụng đối với vận tải đường biển hoặc đường
sông. Thông thường hợp đồng theo giá FOB đòi hỏi người mua và người bán
thực hiện những trách nhiệm sau:
- Người bán phải:
+ Giao hàng hoá đến tàu đúng tên người mua tại cảng xếp dỡ vào ngày
giờ quy định.
+ Chịu tất cả mọi khoản phí tổn cho đến khi hàng hoá được xếp lên tàu.
+ Đóng gói hàng hoá phù hợp với loại phương tiện vận chuyển.

+ Xin giấy phép nhập khẩu làm các thủ tục hải quan cho nhập khẩu
hàng.
+ Chịu mọi chi phí và rủi ro từ thời điểm mà hàng qua khỏi lan can tàu tại
cảng bốc hàng quy định.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm giầy
Các mối quan hệ được hình thành trong một môi trường kinh doanh có
sử tác động tổng hoà của rất nhiều các yếu tố cả tích cực và tiêu cực. Do đó
nhiều DN muốn hoà mình vào môi trường kinh doanh đó buộc phải nhận
thức đầy đủ các tác động của các nhân tố.
2.1.4.1. Các nhân tố về cầu
- 15 -
Luận văn tốt nghiệp
- Thị hiếu và tập quán tiêu dùng
Mỗi dân tộc có tập quán tiêu dùng riêng, nó chịu ảnh hưởng của nền
văn hoá, bản sắc dân tộc…vì vậy các sản phẩn khi sản xuất đều phải tính đến
các yếu tố đó vì khách hàng luôn ưa thích những sản phẩm phù hợp với nhu
cầu về thị hiếu của họ. Các nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng
phát triển, càng biến động theo hướng ưa chuộng các sản phẩm có chất lượng
cao, hình thức mẫu mã hấp dẫn tính hữu dụng cao, giá rẻ…nếu DN không chú
ý đến đặc điểm này sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.
- Tình trạng kinh tế của người tiêu dùng
Cơ hội thị trường của người tiêu dùng phụ thuộc vào hai yếu tố: Khả
năng tài chính và hệ thống giá cả hàng hoá. Vì tình trạng kinh tế bao gồm thu
nhập, phần tiết kiệm, khả năng đi vay, tích luỹ…của người tiêu dùng đó ảnh
hưởng rất lớn đến loại hàng hoá và số lượng hàng hoá mà họ lựa chọn mua
sắm. Nó đòi hỏi DN phải thường xuyên theo dõi xu thế biến động trong lĩnh
vực tài chính cá nhân, các khoản tiết kiệm, tỷ lệ lãi xuất để có biện pháp hữu
hiệu để thúc đẩy hiệu qủa tiêu thụ.
2.1.4.2. Các nhân tố về cung
Đây là tập hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của

cũng góp phần đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm. Khi địa điểm không thích
hợp như: ở xa khu dân cư, ở xa các đầu mối giao thông…thì nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm sẽ khó có thể được DN đáp ứng do người tiêu thụ ở xa nơi bán hàng và
thiếu các thông tin cần thiết về sản phẩm của DN hoặc do nơi tiêu thụ ở vị trí
khó khăn cho các phương tiện vận tải di chuyển và bốc dỡ hàng hoá, vì vậy khi
xem xét việc tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi DN phải tính đến sự tác động của nhân tố
địa điểm tiêu thụ sản phẩm để có thể tránh được tình trạng tuy khả năng cung
ứng lớn nhưng không đáp ứng tốt các nhu cầu của thị trường.
- 17 -
Luận văn tốt nghiệp
- áp dụng biện pháp Maketing hỗn hợp
Các biện pháp Maketing hỗn hợp bao gồm bốn nhóm công cụ chủ yếu
là chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối, chiến lược
xúc tiến hỗn hợp.
Chiến lược sản phẩm giúp DN tạo ra sản phẩm có chất lượng, hình thức
bao bì, mẫu mã…phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài ra
thông qua chiến lược sản phẩm mà DN tạo ra và đưa ra thị trường các sản
phẩm đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ.
Chiến lược giá bán sản phẩm cũng tạo ra sức hút lớn đối với người tiêu
dùng trên thi trường, còn quan hệ cung cầu sẽ quyết định giá bán sản phẩm.
Nếu DN định giá bán thấp hơn giá thị trường sẽ thúc đầy công tác tiêu thụ sản
phẩm nhưng DN lại gặp khó khăn trong việc bù đắp chi phí sản xuất, chi phí
tiêu thụ. Nếu DN định giá bán cao hơn giá thị trường sẽ khó khăn thu hút
khách hàng tiêu dùng sản phẩm của DN, dẫn đến hàng hoá bị ứ đọng, hoạt
động tiêu thụ sản phẩm bị ách tắc.
2.1.4.3. Sức ép của đối thủ cạnh tranh
Chiến thắng trong cạnh tranh sẽ giúp DN nâng cao vị thế của mình và
mở rộng tương lai đầy triển vọng. Song nếu thất bại trong cạnh tranh sẽ dẫn
đến hậu quả bất lợi đối với DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các đối
thụ cạnh tranh của DN rất đa dạng như: Các DN cùng ngành, các DN sản xuất

- Môi trường chính trị và pháp luật môi trường này bao gồm hệ thống
pháp luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ
chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị- xã
hội. Khi đó sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về các chính sách lớn sẽ tạo
bầu không khí tốt cho các DN đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nhưng khi tình
hình chính trị bất ổn sẽ gây ra tâm lý lo lắng với phần đông người tiêu dùng.
- 19 -
Luận văn tốt nghiệp
Người tiêu dùng sẽ có su hướng cất trữ tiền chứ không đưa ra lưu thông
nhiều, làm cho cầu suy giảm, dẫn đến hoạt động tiêu thụ bị trì trễ. Khi các bộ
luật đang trong quá trình hoàn thiện sẽ dễ tạo khe hở cho các đối tượng làm
ăn phi pháp tận dụng để tạo ra sự cạnh tranh bất bình đẳng với các cơ sở kinh
doanh hợp pháp ví dụ: Hàng lậu, hàng giả…dễ dàng cạnh tranh với sản phẩm
thất trên phương diện giá cả, thậm chí cả mẩu mã, hình thức. Do đó, khi xác
định lĩnh vực kinh doanh gì cần phải xét đến cả các vấn đề thuộc môi trường
chính trị, pháp luật.
- Môi trường văn hoá xã hội
Văn hoá, xã hội cũng là một nhân tố tác động mạnh đến tiêu thụ sản
phẩm của DN các giá trị văn hoá truyền thống có tính bền vững qua các thế
hệ có tác động mạnh mẽ tới thái độ, hành vi mua và tiêu dùng hàng hoá của
từng cá nhân, từng nhóm người. Đây là một đặc điểm có tính ổn định giúp
cho hoạt động tiêu thụ của DN có thể luôn luôn duy trì được mảng thị trường
truyền thống này. Tuy vậy, khi có sự xâm nhập của những lối sống mới được
du nhập từ nước ngoài và trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đời sống
kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia thì các DN buộc phẩi từng bước thích ứng
theo các nhu cầu mới xuất hiện. Mặt khác, các DN cũng phải tính đến thái độ
tiêu dùng, sự thay đổi của tháp tuổi tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí vai trò của
người phụ nữ tại nơi làm việc và tại gia đình…
- Môi trường kỹ thuật công nghệ
Môi trường kỹ thuật công nghệ bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh

trạnh thâm hụt cán cân thương mại do các nhà sản xuất phải đối đầu với vấn
đề cạnh tranh ngoài cộng đồng về giá công nhân thấp. Mặt khác các thành
viên của EU lại hướng vào sản xuất các mặt hàng công nghiệp điện tử và
chuyể giao công nghệ sang các nước đang phát triển. Hiện nay hàng năm EU
- 21 -
Luận văn tốt nghiệp
nhập khẩu trên 850 triệu đôi giầy các loại chủ yếu từ châu á và phần đông là
các nước Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam…
Sau đây là một số thị trường về giầy trong mấy năm gần đây
 Thị trường Italia dân số 60 triệu người nhu cầu giẩy dép khoảng
8000 tấn/ năm
Biểu 1: Nhu cầu và sản xuất hàng giầy ở Italia từ năm 2002 đến 2004
ĐVT: tấn
Năm
Nhu cầu
2002 2003 2004
Tự sản xuất 7060 7220 7230
Nhập khẩu 2930 3020 2340
Tiêu dùng 8020 8120 8170
Xuất khẩu 1970 2120 2340
Nguồn: báo doanh nghiệp ngày 20/12/2004
 Thị trường Pháp
Là một thị trường lớn trong khối EU có nhu cầu giầy rất cao sản phẩm
trong nước sản xuất ra không đủ nên phải nhập với số lượng lớn.
Biểu2: Nhập khẩu và nhu cầu hàng giầy ở Pháp từ năm 2002 đến năm 2004
ĐVT: tấn
Năm
Nhu cầu
2002 2003 2004
Nhập khẩu 5920 6738 6948

Luận văn tốt nghiệp
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát về công ty giầy Thượng Đình
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty giầy Thượng Đình là một DN Nhà nước. Tiền thân công ty
giầy Thượng Đình là xí nghiệp X30 được thành lập tháng 1/1957, chịu sự
quản lý cục quan nhu tổng cục hậu cần có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng và giầy
vải cung cấp cho quân đội.
- Giai đoạn 1957-1960 phân xưởng giầy vải đầu tiên được đưa vào sản
xuất 19/05/1959 trước sự cố gắng quyết tâm của cán bộ công nhân viên xí
nghiệp Năm 1960 đạt hơn 60 nghìn chiếc mũ, trên 20 nghìn đôi giầy vải ngắn
cổ.
- Giai đoạn 1960-1972 năm 1961 xí nghiệp X30 được chuyển giao cho
cục công nghiệp Hà Nội quản lý sau đó sát nhập xí nghiệp sát nhập với một
số cơ sở công ty hợp danh thành lập xí nghiệp giầy vải Hà Nội. Năm 1970
trong sản lưởng 2 triệu đôi giầy vải đã có 390193 đôi giầy Bakes vượt biên
xuất khẩu sang Liên Xô và Đông Âu cũ, với số lượng cán bộ công nhân viên
lên đến gần 1000 người.
- Giai đoạn 1973-1989 một số phân xưởng tách ra thành lập xí nghiệp
theo yêu cầu phát triển của ngành giầy. Tháng 8/1978 xí nghiệp giầy vải
Thượng Đình được thành lập trên cơ sở sát nhập xí nghiệp giầy vải Hà Nội và
xí nghiệp giầy vải Thượng Đình cũ. Nhiệm vụ sản xuất trong thời kỳ này chủ
yếu là sản xuất giầy bảo hộ lao động phục vụ quốc phòng và xuất khẩu chủ
yếu là giầy Bakes cho Liên Xô cũ và các nước Xã hội chủ nghiã Đông Âu.
Năm 1989 xí nghiệp giầy vải Thượng Đình tách thành hai xí nghiệp
- 24 -
Luận văn tốt nghiệp
giầy vải Thuỵ Khuê và Thượng Đình.
- Giai đoạn 1991-đến nay


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status