Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn mỹ xuyên - Pdf 11

Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với phát triển kinh tế của toàn cầu, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế
phát triển, lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng trên thế giới cũng phát triển và biến động
không ngừng. Học hỏi và phát triển cùng với thế giới, quá trình hoạt động trong lĩnh vực
Tài chính – Ngân hàng ở nước ta cũng không ngừng lớn mạnh và đa dạng về mọi mặt kể
cả số lượng, quy mô, chất lượng. Lĩnh vực kinh doanh này ngày càng phát triển với lợi
nhuận cao nhưng cũng đồng nghĩa với rủi ro cao; và ngân hàng trong quá trình hoạt động
đã gặp rất nhiều dạng rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản… Các
ngân hàng ở nước ta hiện nay hoạt động trong lĩnh vực tín dụng là chính – lĩnh vực này
mang lại hơn 70% thu nhập cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động mang rủi ro cao
nhất.
Các ngân hàng ở nước ta trong quá trình hoạt động tín dụng đã tiến hành cho vay
đối với nhiều thành phần kinh tế khác nhau, nhiều doanh nghiệp khác nhau nhưng không
phải doanh nghiệp nào kinh doanh cũng có lãi, không phải doanh nghiệp nào sau khi sử
dụng vốn vay của ngân hàng đều có đủ khả năng để trả nợ, chính vì vậy không ngân hàng
nào không gặp phải tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra. Để giảm rủi ro tín dụng xảy ra và
để hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra, trong quá trình hoạt động mỗi ngân hàng
đều tự xây dựng những biện pháp phòng tránh riêng. Nhưng vấn đề đặt ra là không phải
bất kỳ ngân hàng nào cũng có được những biện pháp phòng tránh rủi ro tốt; việc xây
dựng một quy trình tín dụng và xây dựng những biện pháp phòng tránh rủi ro tín dụng
cho ngân hàng nhất là đối với những ngân hàng mới ra đời và những ngân hàng có quy
mô nhỏ thì đó là một thách thức không nhỏ. Do đó sau khi tìm hiểu về hoạt động của
ngân hàng, câu hỏi đặt ra đối với em là: giảm thiểu rủi ro tín dụng trong quá trình hoạt
động thì ngân hàng cần những biện pháp phòng ngừa hiệu quả nào?
Với mục đích tìm hiểu về hoạt động của ngân hàng, em chọn Ngân hàng thương
mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên làm nơi thực tập và tìm hiểu. Và qua quá trình tiếp xúc
và tìm hiểu đó, em nhận thấy: tuy có quá trình hoạt động gần 20 năm và đã kịp khẳng
định vị trí của mình đối với các ngân hàng khác và đối với khách hàng nhưng với quy mô

báo, ý kiến của các chuyên gia để đánh giá và tìm những biện pháp hạn chế rủi ro cho
ngân hàng.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên cũng như của các ngân hàng
khác có rất nhiều dạng rủi ro, các loại rủi ro này có thể được chia thành: rủi ro hoạt động,
rủi ro môi trường, rủi ro tài chính… Nhưng do thời gian nghiên cứu và khả năng tiếp
nhận của bản thân có hạn nên trong nội dung bài nghiên cứu em không phân tích được
hết các vấn đề mà chỉ tập trung phân tích đến vấn đề rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên trong 3 năm và nêu một số biện pháp nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng trong thời gian tới.
Đề tài của luận văn tốt nghiệp em chọn tuy không mới trong lĩnh vực ngân hàng
nhưng lại không đúng với chuyên ngành em đã học nên bên cạnh việc tiến hành tìm hiểu
và tiến hành nghiên cứu đề tài thì điều cần thiết đầu tiên đối với em là phải có những kiến
thức cơ bản về lĩnh vực ngân hàng và một cơ sở lý thuyết vững chắc cho bài nghiên cứu.
Do đó, làm tiền đề vững chắc cho đề tài của em và cho những phần nghiên cứu phía sau
là phần cơ sở lý luận được trình bày ở chương 2.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 2
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số
vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ
ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số
lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của ngân hàng thương mại trong
hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ
thống ngân hàng thương mại phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền
kinh tế, xã hội và ngược lại.

SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 3
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
- Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp.
- Hoạt động của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh.
- Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt.
- Ngân hàng thương mại là một trung gian tín dụng.
2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Thông qua quá trình hoạt động, ngân hàng thương mại có các chức năng sau:
- Chức năng trung gian tài chính.
- Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán.
- Chức năng “tạo ra tiền”.
- Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác.
2.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
- Nghiệp vụ huy động vốn: Đây là hoạt động chủ yếu, thường xuyên và khởi đầu
cho các hoạt động của ngân hàng thương mại và thực hiện chức năng trung gian tài chính.
Với việc đáp ứng nhu cầu gửi tiền, quản lý, giữ tiền của khách hàng, ngân hàng thương
mại đã đa dạng hóa các loại hình hoạt động, tập trung lại gồm các hình thức chủ yếu: tiền
gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
- Nghiệp vụ tín dụng: Tín dụng là một trong những nghiệp vụ chính của ngân
hàng thương mại. Cơ cấu thu nhập do nghiệp vụ này mang lại luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu nhập của ngân hàng. Các nghiệp vụ tín dụng bao gồm: tín dụng ngắn hạn,
tín dụng trung và dài hạn.
- Nhóm các nghiệp vụ khác.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG
2.2.1. Khái niệm, bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng
Tín dụng là một trong những quan hệ xã hội hình thành từ rất sớm gắn liền với sự
ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa. Cơ sở hình thành và ra đời của tín dụng, trước
hết, xuất phát từ nhu cầu bù đắp thiếu hụt tiền bạc trong sản xuất kinh doanh hoặc trong
cuộc sống. Kế đến là có sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa.

tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích
thích tiết kiệm đồng thời là phương pháp đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn
lưu động và vốn cố định của các xí nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư
hàng hóa đi vào sản xuất thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất xã hội.
Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối,
lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn, vì vậy thông qua việc đầu tư tín
dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý; mặt
khác thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu thúc đẩy
quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
Thứ hai: Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử
dụng, mà vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các nhà doanh nghiệp các cơ
quan Nhà nước và của cá nhân; trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ đó thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn.
Trong điều kiện nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết
cho xã hội, đang trong quá trình công nghiệp hóa và là ngành chịu tác động nhiều nhất
của điều kiện, vì vậy trong giai đoạn trước mắt Nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển
nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện để
phát triển các ngành kinh tế khác.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 5
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
Bên cạnh đó, Nhà nước còn tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế
mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh tế khác

 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Dựa vào thời hạn tín dụng – Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân thành các loại
như sau:
 Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
 Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
 Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 6
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng – Theo tiêu thức này tín dụng có thể
phân thành các loại như sau:
 Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
 Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
 Dựa vào phương thức cho vay – Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân thành các
loại như sau:
 Cho vay theo món.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng.
 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay – Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân
thành các loại như sau:
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.3. DOANH SỐ CHO VAY
Doanh số cho vay là phần phản ánh tất cả những khoản tiền cho vay phát sinh của
ngân hàng đã cho khách hàng vay trong năm.
2.4. DOANH SỐ THU NỢ
Doanh số thu nợ phản ánh toàn bộ những khoản nợ mà ngân hàng thu về từ các
khoản cho vay trước đây.
2.5. DƯ NỢ
Dư nợ phản ánh những khoản tiền mà ngân hàng đã cho vay trong một khoản thời
gian nhất định nào đó và đây cũng chính là những khoản thu về trong tương lai của ngân
hàng khi các khoản cho vay đó đáo hạn.
2.6. CÁC NHÓM NỢ ĐƯỢC PHÂN LOẠI THEO QUY ĐỊNH
 Tổ chức tín dụng thực hiện việc phân loại nợ như sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Các khoản nợ khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu
lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối với
các khoản nợ ngắn hạn và được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng
thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ nhóm 1 là 0%.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ. Bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn 90 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại
(Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ) là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh kỳ

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá
hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng
hạn, không được phép và không đủ điều kiện để gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt
chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được phân
loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm sau:
- Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
- Nợ quá hạn trên 360 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
 Nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn 90 ngày mà không đòi được và không được
tái cơ cấu.
Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu
hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không được Chính
phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu là những khoản nợ mang những đặc trưng:
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 9
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi cam kết này đã
hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi
không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Nợ xấu của tổ chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau:
- Nhóm Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nhóm Nợ nghi ngờ.

Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn
cho ngân hàng.
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết
khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bão lãnh, bao thanh
toán của ngân hàng.
Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên
quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
 Rủi ro thanh khoản
Đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả,
không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp
ứng yêu cầu của hợp đồng thanh toán.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là đảm bảo khả
năng thanh khoản đầy đủ. Điều này có nghĩa là, ngân hàng hoặc có sẵn lượng vốn khả
dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên ngoài với chi
phí hợp lý và đúng lúc cần đến; hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một số tài sản ở mức
giá thỏa đáng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh.
 Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường
hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm
thu nhập của ngân hàng.
 Rủi ro tỷ giá hối đoái
Rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc quá
trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng.
2.7.3. Ý nghĩa của việc đo lường rủi ro trong hoạt động của ngân hàng

Các doanh nghiệp thường không trả nợ vay cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi
khi gặp phải các trường hợp sau:
+ Thị trường biến động, không ổn định.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp bị giảm do lỗ lã trong kinh doanh.
+ Sử dụng vốn sai mục đích.
+ Bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ.
+ Sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước.
 Nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng:
Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng tạo ra có thể là:
- Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước về lợi nhuận cao hơn các
khoản cho vay lành mạnh.
- Ngân hàng vi phạm nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn, thiếu tài sản
thế chấp, cầm cố, cho vay khống…
- Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin xác thực,
đưa ra những quyết định sai lầm trong cho vay.
- Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh.
 Nguyên nhân khách quan
 Tình hình kinh tế trong nước
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm đối với những
biến động của nền kinh tế xã hội.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 12
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ và
phá sản, từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả được. Điều này làm cho nợ
quá hạn của ngân hàng tăng lên nhanh chóng.
Trong giai đoạn kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn
đến rủi ro tín dụng, bởi vì trong giai đoạn này người gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng
tiền của mình sẽ bị mất giá khi gửi ở ngân hàng. Trong khi đó người đi vay thì lại muốn
gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này làm ảnh hưởng trực

tái chiết khấu và sẵn sàng tài trợ cho các ngân hàng thương mại khi có các biến cố rủi ro xảy
ra.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì trong điều
kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế của quốc gia đều phụ
thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa
các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước luôn ảnh hưởng trực tiếp
đến nền kinh tế các nước có liên quan. Thực tế đã chứng minh qua cuộc khủng hoảng tài
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 13
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
chính Châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ ở Mêxicô
(2001-2002).
Từ những vấn đề trên cho thấy rủi ro tín dụng là vấn đề rất nghiêm trọng mà các
nước phải quan tâm.
2.8.3. Những chỉ tiêu đánh giá – đo lường rủi ro tín dụng
 Tỷ lệ thu nợ
Tỷ lệ thu nợ = (Doanh số thu nợ / Tổng doanh số cho vay) * 100%
Tỷ lệ thu nợ đánh giá khả năng thu hồi nợ từ hoạt động cho vay của ngân hàng,
nếu tỷ lệ thu nợ càng cao thì rủi ro tín dụng càng thấp và hoạt động cho vay của ngân
hàng càng có hiệu quả. Do đó, tỷ lệ này càng cao thì càng tốt.
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn / Tổng dư nợ cho vay) * 100%
Thể hiện mối quan hệ giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ, nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ
càng cao trong tổng dư nợ thì rủi ro tín dụng càng lớn và cho thấy hoạt động của ngân
hàng ngày càng kém hiệu quả. Ngược lại, tỷ lệ này càng nhỏ thì rủi ro tín dụng càng thấp.
Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ này không được vượt quá 5%.
 Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng = (Tổng dư nợ cho vay / Tổng tài sản có) * 100%
Hệ số rủi ro tín dụng phản ánh những khoản mục tín dụng trong tài sản có, hệ số
này càng lớn sẽ thể hiện lợi nhuận của ngân hàng càng cao, nhưng song song với lợi

2010.
Ngân hàng hiện đang hoạt động trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng với 2 lĩnh
vực chính là dịch vụ Ngân hàng Cá nhân và dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp.
Trên 15 năm hoạt động chuyên đầu tư phát triển nền kinh tế nông nghiệp nông
thôn, Ngân hàng Mỹ Xuyên đã từng bước mở rộng mạng lưới hoạt động khắp tỉnh An
Giang. Hiện nay Ngân hàng Mỹ Xuyên bao gồm 2 Chi nhánh và 10 phòng giao dịch;
trong tương lai sẽ tiếp tục phát triển mạng lưới khắp cả nước, đặc biệt là phát triển ở
đồng bằng sông Cửu Long.
Với tầm nhìn “Ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ trở thành một trong những Ngân hàng
hàng đầu về lĩnh vực tài chính ngân hàng tại Việt Nam”, Ngân hàng hoạt động với mục
tiêu và sứ mệnh: gia tăng giá trị cho cổ đông cho khách hàng, tăng cường hiệu quả và tiện
ích cho khách hàng và các đối tác với dịch vụ chuyên nghiệp năng động, phấn đấu trở
thành ngân hàng thương mại chuyên nghiệp đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp – nông
thôn.
Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng Mỹ Xuyên có các sản phẩm chủ yếu sau:
Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn
A. Cho vay trả nợ cuối kỳ:
- Cho vay nông nghiệp
A. Cho vay trả nợ cuối kỳ:
- Cho vay nông nghiệp
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 15
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
- Cho vay Quỹ MLF
- Cho vay sản xuất kinh doanh dịch vụ
- Cho vay thế chấp sổ tiền gửi
- Cho vay doanh nghiệp
- Cho vay tổ chức tín dụng
- Cho vay khác
- Cho vay Quỹ RDF

giúp việc cho Giám đốc khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối có thể có Phó giám
đốc và các Trưởng phòng trực thuộc.
Đứng đầu các phòng là các Trưởng phòng chịu sự quản lý của Giám đốc khối
hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối. Giúp việc cho Trưởng phòng có thể có Phó
phòng và Trưởng các bộ phận.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 17
D. KHỐI TỔ CHỨC, CÔNG NGHỆ VÀ
CHIẾN LƯỢC
PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
B.1 Phòng quản lý rủi ro
B.2 Phòng pháp chế
C. KHỐI HỖ TRỢ NGHIỆP VỤ
C.1 Phòng kế toán tài chính
C.2 Trung tâm cuộc gọi
C.3 Trung tâm thanh toán
C.4 Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÁC ỦY BAN TRỰC THUỘC HĐQT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
A. KHỐI KINH DOANH
A.1 Phòng khách hàng cá nhân
A.2 Phòng khách hàng doanh nghiệp
A.3 Phòng ngoại hối và thanh toán quốc tế
A.4 Phòng kinh doanh nguồn vốn
CHI NHÁNH
PHÒNG
GIAO DỊCH
TỔ TÍN
DỤNG
D.1 Phòng nhân sự và đào tạo

A4. Phòng kinh doanh nguồn vốn
- Đảm bảo quản lý và khai thác nguồn vốn của ngân hàng, nguồn vốn liên ngân
hàng một cách tốt nhất và hiệu quả nhất.
- Đảm bảo nguồn vốn ngân hàng được đầu tư (ngắn hạn, dài hạn) an toàn, hiệu
quả.
B. KHỐI GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ
B1. Phòng quản lý rủi ro
- Quản lý và kiểm soát mọi mảng rủi ro liên quan đến hoạt động rủi ro của ngân
hàng: rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái....
- Phát triển chính sách quản lý rủi ro toàn diện bao trùm mọi lĩnh vực rủi ro của
ngân hàng.
- Phát triển những quy trình tiêu chuẩn và toàn diện để xác định, định giá, đo
lường và giám sát rủi ro trên toàn hệ thống ngân hàng....
B2. Phòng pháp chế
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 18
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
- Tư vấn về luật cho các qui chế, qui định, các hợp đồng kinh tế....
- Đại diện pháp lý của ngân hàng trong mọi vấn đề liên quan đến tranh chấp, kiện
tụng...
C. KHỐI HỖ TRỢ TỔNG HỢP
C1. Phòng kế toán tài chính
- Phê duyệt kế hoạch tài chính của các đơn vị trực thuộc.
- Tổng hợp số liệu của các phòng ban riêng lẻ, và của toàn bộ ngân hàng để lập
bảng cân đối tiền tệ hàng ngày, hàng tháng, hàng quý và báo cáo quyết toán năm.
- Báo cáo thống kê, phân tích số liệu tham mưu cho Ban tổng giám đốc về các vấn
đề tín dụng, lãi suất …
- Phụ trách thanh toán liên ngân hàng, tài vụ, theo dõi thường xuyên các tài khoản
giao dịch với khách hàng, kiểm tra chứng từ khi có phát sinh, thông báo về thu nợ và trả
nợ tiền gửi khách hàng....

- Phụ trách quan hệ đối ngoại của Ngân hàng.
- Xây dựng kế hoạch tổng hợp Ngân hàng.
- Tổng hợp các báo cáo nội bộ và báo cáo Ngân hàng Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch phát triển các Chi nhánh, phòng giao dịch.
- Quản trị thương hiệu cho Ngân hàng.
3.1.3 Chức năng và phạm vi hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên.
 Chức năng:
- Huy động vốn:
+ Khai thác các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư
trong tỉnh An Giang qua các loại hình tiền gửi như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn…
+ Tiếp nhận vốn vay, vốn tài trợ, ủy thác đầu tư nông nghiệp từ Ngân hàng
Nhà nước và các tổ chức kinh tế - xã hội, các tổ chức tín dụng tiền tệ trong và ngoài
nước.
- Cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
+ Cho vay trả góp kinh doanh, tiêu dùng.
- Các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác:
+ Dịch vụ chuyển tiền nhanh.
+ Chi trả kiều hối.
+ Bảo lãnh thanh toán.
 Phạm vi hoạt động
Ngân hàng Mỹ Xuyên cho vay vốn đối với tất cả các thành phần kinh tế trong địa
bàn tỉnh An Giang và đang mở rộng ra các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng luôn được phát triển kịp theo tiềm năng và
quy mô hoạt động kinh doanh ngày càng lớn mạnh của Ngân hàng, cũng như không
ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng để phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất.
Hướng phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động Ngân hàng xuống các địa bàn

2006/2005 2007/2006
Số tiền % Số tiền %
Tổng Doanh
thu
29,815 48,688 149,132 18,873 63.30 100,444 206.30
Tổng Chi phí 21,935 34,412 79,053 12,477 56.88 44,641 129.73
Lợi nhuận
trước thuế
7,880 14,276 70,079 6,396 81.17 55,803 390.89
Lợi nhuận sau
thuế
5,748 10,343 50,654 4,595 79.94 40,311 389.74
(Nguồn: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh của Ngân hàng Mỹ Xuyên)
Qua bảng 1 và hình 2 ta thấy, trong những năm qua hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Mỹ Xuyên luôn đạt được những kết quả đáng kể, góp phần không nhỏ vào
định hướng phát triển chung của tỉnh, đặc biệt là trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Năm 2005, tổng doanh thu của Ngân hàng Mỹ Xuyên là 29,815 triệu đồng, tổng
chi phí là 21,935 triệu đồng, lợi nhuận còn lại của Ngân hàng sau khi trừ thuế là 5,748
triệu đồng.
Năm 2006, doanh thu của ngân hàng tăng 18,873 triệu đồng, tức tăng 63.3% so
với năm 2005, trong khi chi phí chỉ tăng lên 56.88%, tuy doanh thu và chi phí đều tăng
nhưng cũng đã góp phần làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng cao (lợi nhuận sau thuế
tăng thêm 4,595 triệu đồng tức tăng 79.94%).
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của Ngân hàng
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 21
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
0
50,000
100,000

Bảng 2:Phân tích doanh lợi tiêu thụ của ngân hàng.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 22
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Lợi nhuận sau thuế 5,748 10,343 50,654
Doanh thu thuần 29,815 48,688 149,132
Lợi nhuận / Doanh thu (%) 19.28 21.24 33.97
(Nguồn: Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh của Ngân hàng Mỹ Xuyên)
Vì doanh thu và lợi nhuận của Ngân hàng tăng hàng năm nên tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu cũng có xu hướng tăng hàng năm. Nhìn vảo bảng 2 ta thấy cụ thể như sau:
Năm 2005 tỷ suất này là 19.28% (tức là trong 100 đồng doanh thu thu về Ngân
hàng có được 19.28 đồng lợi nhuận sau thuế) thì đến năm 2006 con số này tăng lên thành
21.24% tức tăng 1.96% (tức là vào năm 2006 trong 100 đồng doanh thu thì lợi nhuận sau
thuế là 21.24 đồng), con số này tăng tuy không cao nhưng cũng đã phần nào cho thấy
được sự tăng trưởng hiệu quả trong kinh doanh của Ngân hàng.
Sang năm 2007 thì tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng tăng lên đến 33.97%, tức tăng
hơn 10% so với năm 2006, có nghĩa là lợi nhuận có được sau thuế trong 100 đồng doanh
thu thu về của Ngân hàng tăng lên hơn 10 đồng so với năm 2006; điều này chứng tỏ tình
hình hoạt động của Ngân hàng đã có bước phát triển cao trong năm 2007. Nguyên nhân
của sự tăng lên vượt bậc này là do tốc độ tăng lợi nhuận quá nhanh so với tốc độ tăng của
doanh thu, làm cho tỷ suất này tăng lên.
3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi
- Ngân hàng được sự chỉ đạo và quan tâm sâu sắc của các cơ quan đoàn thể trong
tỉnh, được tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng và điều đó đã góp
phần tạo nên những kết quả khả quan trong hoạt động của Ngân hàng.
- Sự phát triển rất khả quan của nền kinh tế trong nước nói chung và trong tỉnh An
Giang nói riêng đã tạo nên những thành phần kinh tế đa dạng, những nhu cầu mở rộng và

- Đội ngũ cán bộ khá đông và Ngân hàng đang trong quá trình tuyển dụng thêm
nhiều nhân sự trong khi đó lực lượng lao động có trình độ chuyên môn phù hợp của tỉnh
chưa đủ đáp ứng nhu cầu tuyển dụng.
- Do tỉnh An Giang là một tỉnh đầu nguồn nên mỗi khi lũ về, tỉnh ta luôn phải
gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề đặc biệt là ngành sản xuất nông nghiệp, làm ảnh hưởng
đến thu nhập của người dân và gây khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình thu nợ vì đây
là ngành được Ngân hàng cho vay nhiều. Mặt khác, sự biến động về giá cả của xăng dầu,
thép và nhiều mặt hàng khác; sự tái phát và lây lan của dịch cúm gia cầm; sự biến động
của thị trường xuất khẩu nông sản cũng làm ảnh hưởng nhiều đến thu nhập và khả năng
trả nợ của người dân.
3.3. NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN TRONG BỐI CẢNH TIẾN LÊN NGÂN HÀNG ĐÔ
THỊ
Có thể nói, năm 2007 là năm bản lề, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của Ngân
hàng Mỹ Xuyên. Mặc dù là một Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn với nhiều hạn
chế về phạm vi hoạt động, loại hình sản phẩm dịch vụ, đồng thời nằm trong bối cảnh
cạnh tranh khốc liệt trên địa bàn hoạt động của tỉnh An Giang, tuy nhiên với chiến lược
và định hướng phân khúc thị trường phù hợp cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động,
Ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt được những thành quả hết sức tự hào.
Kết thúc năm tài chính, vốn điều lệ của Ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt 500 tỷ đồng
(tăng gấp 7 lần so với năm 2006), mạng lưới hoạt động phủ kín toàn tỉnh An Giang với 2
chi nhánh và 10 phòng giao dịch, dư nợ cho vay đạt 1.265 tỷ đồng (tăng 220%), và lợi
nhuận trước thuế đạt 70,1 tỷ đồng (tăng 391%). Không chỉ đạt tốc độ tăng trưởng cao,
Mỹ Xuyên cũng luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, kết quả là tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm
0.08% trên tổng dư nợ cho vay, thấp hơn rất nhiều so với quy định của Ngân hàng nhà
nước.
Cũng trong năm 2007, một dấu mốc quan trọng của Ngân hàng là đã được Ngân
hàng nhà nước chấp thuận về nguyên tắc chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng
thương mại cổ phần đô thị. Đây chính là tiền đề quan trọng để Ngân hàng Mỹ Xuyên
chuyển mình trong giai đoạn mới.
Hiện nay, Ngân hàng đang tích cực chuẩn bị về cơ sở vật chất; nâng cao năng lực

4.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 25

Trích đoạn Tình hình thu nợ Phân tích tình hình dư nợ Thực trạng rủi ro huy động vốn Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng Những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại Ngân hàng Mỹ Xuyên
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status