giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần an bình - chi nhánh huế - Pdf 11

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà
nước đất nước ta ngày càng phát triển. Nền kinh tế đã đạt được những thành
tựu to lớn như nhịp độ tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước đã vượt kế
hoạch đề ra, cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực, thanh toán
không dùng tiền mặt ngày càng phát triển, Để đạt được những thành tựu đó
phải kể đến vai trò quan trọng của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là một sản phẩm được hình thành và phát triển
cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Trong hoạt động của ngân hàng
thương mại, hoạt động tín dụng giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng. Song lợi nhuận càng cao thì hoạt động tín dụng của
ngân hàng luôn phải đối mặt với hàng loạt các khó khăn, các rủi ro có thể xảy
ra.
Chính vì vậy đòi hỏi các ngân hàng phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc
biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng để tìm ra các giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em chọn đề tài: "Giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình - Chi
nhánh Huế" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng thương mại.
- Tìm hiểu thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ
phần An Bình - Chi nhánh Huế.
- Đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại Cổ phần An Bình - Chi nhánh Huế.
1
3. Đối tượng nghiên cứu
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần An Bình - Chi

“Ngân hàng Thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối của doanh nghiệp và thị trường.
- Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài
chính quốc tế.
1.1.2. Rủi ro và rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm
Rủi ro là một sự cố không chắc chắn xảy ra hoặc ngày giờ xảy ra không
chắc chăn.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một trong các chủ thể tham gia
hợp đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các chủ thể còn lại. Đối
với bản thân ngân hàng thương mại rủi ro tín dụng gây nên hậu quả là Ngân
hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay hoặc là thời
hạn nhận lại nợ gốc và lãi kéo dài so với hợp đồng đã ký kết giữa ngân hàng
và khách hàng.
3
Những biểu hiện của rủi ro tín dụng được thể hiện ở mô hình sau:
Sơ đồ 1.1: Những biểu hiện của rủi ro tín dụng
1.1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Nếu khách hàng làm ăn thua lỗ,
sử dụng vốn không hiệu quả, năng lực tài chính khách hàng kém sẽ gây rủi
ro cho khách hàng và dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Do mỗi quan hệ tín
dụng có những đặc điểm riêng nên rủi ro trong mỗi trường hợp cụ thể cũng
khác nhau.

chia thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa
chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và
phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu
quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
+ Rủi ro tập trung : Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng.
1.2. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
1.2.1. Ảnh hưởng rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng: Trong trường hợp xảy
ra rủi ro tín dụng sẽ tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
dẫn đến khả năng không thu hồi được gốc và lãi, lợi nhuận giảm, nợ xấu tăng
lên. Đây là nguyên nhân trực tiếp làm giảm sút uy tín của ngân hàng.
5
- Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Ngân
hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nguồn vốn mà ngân hàng đã huy

động bất lợi của tỷ giá, các vụ kiện bán phá giá, các tiêu chuẩn chất lượng
ngày càng khắt khe… Khi các doanh nghiệp Việt Nam - đối tác chủ yếu của
các ngân hàng gặp rủi ro trong kinh doanh sẽ kéo theo rủi ro thanh toán, trả
nợ cho chính ngân hàng.
Bất cập do môi trường pháp lý: Các văn bản pháp luật có quy định:
Trong những trường hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử
lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này
vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà
nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm
bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa
án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình
trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
Từ phía khách hàng: Rủi ro đạo đức xuất phát từ phía người vay chia
làm 2 loại: không thực hiện nghĩa vụ và không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ như cam kết. Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các
phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng
vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều.
Tuy nhiên lại có tính chất nguy hiểm mà ngân hàng sẽ khó dự báo hơn. Nhóm
thứ hai trên thực tế cũng xảy ra khá nhiều nhưng ngân hàng có thể xét gia hạn
trả nợ nếu đánh giá cảm thấy khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng.
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Rủi ro từ phía ngân hàng:
- Từ phía nhà quản lý: Sự thành công của một ngân hàng phải kể đến
trước hết là vai trò của nhà lãnh đạo. Công tác đánh giá trình độ đạo đức, bố
trí sử dụng cán bộ không tốt có thể gây ra những rủi ro kinh doanh cho ngân
hàng. Hiện nay trước sự phát triển mạnh của các ngân hàng cổ phần, việc
cạnh tranh nguồn lực đang xảy ra rất gay gắt, nên vai trò của nhà quản lý càng
7
cần phải được thấy rõ và đề cao. Hơn nữa ở một số ngân hàng thẩm quyền
phán quyết khoản tín dụng lớn tập trung vào giám đốc hay một số người cũng

- Nhóm 1: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
- Nhóm 2: Các khoản nợ được tổ chức đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
- Nhóm 3: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có
khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được TCTD đánh
giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
- Nhóm 4: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn
khả năng thu hồi, mất vốn.
- Nhóm 5: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn
khả năng thu hồi, mất vốn.
1.4.2. Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Nợ xấu là các khoản nợ thuộc
các nhóm nợ 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7.
Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD.
Nếu tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có dấu
hiệu khó khăn về tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng.
1.4.3. Tỷ lệ mất vốn
Tỷ lệ mất vốn = x 100%
Theo Quyết định 493/QĐ-NHNN: Nợ có khả năng mất vốn chính là
các khoản nợ thuộc nhóm 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7.
9
Dư nợ xấu
Tổng dư nợ
Dư nợ có khả năng mất vốn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh
những khoản tín dụng mà ngân hàng có khả năng bị mất vốn và phải dùng
quỹ dự phòng để bù đắp.

Basel ban hành.
Uỷ ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng là một Uỷ ban bao gồm
các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập bởi một số
Thống đốc Ngân hàng Trung ương vào năm 1975. Uỷ ban này bao gồm đại
diện cao cấp của các cơ quan giám sát nghiệp vụ ngân hàng tại 10 quốc gia
trên thế giới bao gồm: Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Italia, Hà Lan,
Canada, Thụy Điển và Bỉ.
Quan điểm của Basel là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một
quốc gia có thể ảnh hưởng tới sự ổn định về tài chính không chỉ trong phạm
vi quốc gia đó mà trên phạm vi toàn cầu.
Chính vì thế, đây là vấn đề cần được cơ quan giám sát tại các quốc gia
và Ủy ban Basel về Giám sát Nghiệp vụ ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Trong quá trình hoạt động, Uỷ ban đã xây dựng và xuất bản hai nhóm
ấn phẩm chủ yếu: 1) Bộ các nguyên tắc cơ bản cho việc giám sát hoạt động
của ngân hàng một cách có hiệu quả; và 2) Bộ sách hướng dẫn (được cập nhật
định kỳ) với các khuyến nghị hiện nay của Uý ban Basel, các hướng dẫn và
tiêu chuẩn.
Tháng 6 năm 2006, Uỷ ban Basel đã phát hành tài liệu hướng dẫn với
nội dung “Đánh giá chính xác rủi ro tín dụng và định giá khoản cho vay”. Tài
liệu bao gồm 10 nguyên tắc được chia làm 2 chủ đề chính:
i) Những vấn đề giám sát liên quan đến đánh giá chính xác rủi ro tín
dụng và định giá khoản cho vay.
ii) Vấn đề đánh giá rủi ro tín dụng các khoản cho vay về phía cơ quan
giám sát.
11
Về những vấn đề giám sát liên quan đến đánh giá chính xác rủi ro tín
dụng và định giá khoản cho vay. Phần này bao gồm 7 nguyên tắc đầu tiên với
các vấn đề được đề cập như sau:
1, Ban giám đốc của ngân hàng phải có trách nhiệm bảo đảm ngân
hàng có trình tự đánh giá rủi ro tín dụng phù hợp và hệ thống kiểm soát nội bộ

Chương 2
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH - CHI NHÁNH HUẾ
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình - Chi nhánh
Huế (ABBANK-Huế)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần An Bình
- Tên giao dịch quốc tế: An Binh Commercial Joint Stock Bank
- Tên giao dịch viết tắt: ABBANK
- Hội sở chính: 170 Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận 1, TP HCM
- Điện thoại – Fax: (08) 38 244 855 - (08) 38 244 856
- Website: www.abbank.vn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình là một ngân hàng được thành
lập theo giấy phép số 535/GP - UB do Ủy Ban Nhân Dân - Thành phố Hồ Chí
Minh cấp ngày 13/05/1993 với vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ đồng.
Ngân hàng An Bình (ABBANK) là một trong những ngân hàng thương
mại cổ phần có vốn điều lệ lớn ở Việt Nam. Qua 20 năm hình thành và phát
triển, Ngân hàng TMCP An Bình đã có sự bức phá mạnh mẽ về nhiều mặt. Số
lượng khách hàng giao dịch ngày càng tăng, ABBANK đã trở thành cái tên
quen thuộc với gần 10.000 khách hàng cá nhân tại 29 tỉnh thành trong cả
nước thông qua 90 mạng lưới và phòng giao dịch.
Doanh số huy động cho vay càng lớn, chất lượng hoạt động kinh doanh
ngày càng nâng lên và đã mở ra nhiều hình thức huy động, cho vay phong
phú, đa dang các dịch vụ ngân hàng để đáp ứng, phục vụ ngày càng tốt hơn
cho quá trình phát triển kinh tế, hoạt động kinh doanh.
Hiện nay tính đến tháng 12/2011, vốn điều lệ của ABBANK là 4.200 tỷ
đồng, tổng tài sản đạt trên 41,541 tỷ đồng.
14
Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm:
Nhóm khách hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách

Phòng Kế toán và
Quỹ
Bộ phận Quan hệ
khách hàng
Phòng Kế toán và
Quỹ
Bộ phận Quan hệ
khách hàng
Phòng giao dịch
Đông Ba
Phòng giao dịch
Bà Triệu
Giám đốc
Phòng Kế toán và
Quỹ
Phòng Quản lý tín
dụng
Phòng Quan hệ
khách hàng
Bộ phận Hành
chính nhân sự
Giao dịch viên tín
dụng
Bộ phận Kế
toán
Bộ phận Kho
quỹ
Bộ phận Quan hệ
khách hàng cá nhân
Bộ phận Quan hệ khách

chốt quyết định sự thành công hay thất bại.
17
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại ABBANK-Huế giai đoạn 2009 - 2011
(ĐVT: Người)
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số LĐ
Tỷ trọng
(%)
Số LĐ
Tỷ
trọng
(%)
Số LĐ
Tỷ trọng
(%)
+/- (%) +/- (%)
TỔNG SỐ LĐ 35 100,00 39 100,00 39 100,00 4 11,43 0 0,00
1.Phân theo giới tính:
- Nam 17 48,57 19 48,72 17 43,59 2 11,76 -2 -10,53
- Nữ 18 51,43 20 51,28 22 56,41 2 11,11 2 10,00
2.Phân theo tính chất công việc:
- Trực tiếp 14 40,00 17 43,59 17 43,59 3 21,43 0 0,00
- Gián tiếp 21 60,00 22 56,41 22 56,41 1 4,76 0 0,00
3.Phân theo trình độ:
- Trên đại học 2 5,71 3 7,69 5 12,82 1 50,00 2 66,67
- Đại học và cao đẳng 28 80,00 32 82,05 32 82,05 4 14,29 0 0,00
- Trung cấp và lao động phổ thông 5 14,29 4 10,26 2 5,13 -1 -20,00 -2 -50,00
Nguồn: ABBANK-Huế
18
Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh dịch vụ vài vậy yếu

(ĐVT: tỷ đồng)
CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
+/- (%) +/- (%)
I. TÀI SẢN 829,087 100.00 1.117,830 100.00 955,696 100.00 288,743 34.83 -162,134 -14.50
1. Vốn khả dụng & các
khoản đầu tư
19,764 2.38 14,170 1.27 16,567 1.73 -5,594 -28.30 2,397 16.92
2. Hoạt động tín dụng 661,282 79.76 917,330 82.06 812,880 85.06 256,048 38.72 -104,450 -11.39
3. Tài sản cố định 33,041 3.99 18,873 1.69 5,091 0.53 -14,168 -42.88 -13,782 -73.02
4. Tài sản có khác 115,000 13.87 167,457 14.98 121,158 12.68 52,457 45.61 -46,299 -27.65
II. NGUỒN VỐN 829,087 100.00 1.117,830 100.00 955,696 100.00 288,743 34.83 -162,134 -14.50
1 Các khoản phải trả 671,899 81.04 796,966 71.30 736,573 77.07 125,067 18.61 -60,393 -7.58
2. Hoạt động thanh toán 23,505 2.84 129,135 11.55 99,469 10.41 105,630 449.39 -29,666 -22.97
3. Nguồn vốn chủ sở hữu 1,114 0.13 1,615 0.14 3,467 0.36 501 44.97 1,852 114.67
4. Nguồn vốn khác 132,569 15.99 190,114 17.01 116,187 12.16 57,545 43.41 -73,927 -38.89
Nguồn: ABBANK-Huế
20
Với chính sách thắt chặt tiền tệ để điều chỉnh lạm phát dẫn đến việc

thực hiện rất tốt hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn. Chi phí do
hoạt động tín dụng tăng cao vì vậy một phần ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi
nhánh.
Nhìn vào bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ta
nhận thấy lợi nhuận sau thuế năm 2009 là 20,676 tỷ đồng trong khi đó lợi
nhuận sau thuế năm 2010 giảm còn 16,994 tỷ đồng tương ứng giảm 17.81%.
Năm 2011, lợi nhuận sau thuế đã tăng lên 18,866 tỷ đồng tương ứng
tăng 11.02%.
Mặc dù ngân hàng đã thực sự thực hiện tốt những chính sách và kế
hoạch của mình, song cần có giải pháp giữ tốc độ tăng chi phí luôn được đảm
bảo để không lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu nhằm giúp
ABBANK – Huế đạt được mức lợi nhuận ổn định trong những năm tiếp theo.
Như vậy trong 3 năm qua, hoạt động kinh doanh của ABBANK-Huế
mặc dù gặp nhiều khó khăn trong năm 2010 nhưng vẫn phấn đấu để vượt qua
và đạt được kết quá tốt trong năm 2011.
Thành quả kinh doanh trong năm 2011 của ngân hàng tuy chưa được
như mong đợi, nhưng trong cơn chấn động của cuộc khủng hoảng tài chính
dẫn đến hàng loạt các ngân hàng lâu đời trên thế giới bị phá sản, sáp nhập và
rất nhiều ngân hàng trong nước cũng gặp khó khăn thì việc ABBANK vẫn
tiếp tục phát triển và có lãi là một kết quả đáng ghi nhận.
22
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2009 - 2011
(ĐVT: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
+/_ % +/_ %
1. Thu nhập 142,569 190,114 228,656 47,545 33.35 38,542 20.27
Thu từ hoạt động tín dụng 106,335 168,874 218,115 62,539 58.81 49,241 29.16
Thu từ hoạt động dịch vụ 2,585 3,282 4,075 697 26.96 793 24.16
Thu từ hoạt động KD ngoại tệ 2,349 1,512 599 -837 -35.63 -913 -60.38
Thu từ hoạt động KD khác 31,300 16,446 5,867 -14,854 -47.46 -10,579 -64.33

Doanh số cho vay của ABBANK-Huế có sự tăng trưởng. Năm 2010
doanh số cho vay đạt 560,917 tỷ đồng tương ứng tăng 48,67%. Đến năm 2011
doanh số cho vay đạt 757,410 tỷ đồng tương ứng tăng 35,03%. Đồng thời
nhìn vào bảng trên ta thấy chi nhánh đang chú trọng việc tăng doanh số cho
vay ngắn hạn và giảm doanh số cho vay dài hạn.
Sở dĩ có điều này là do nhu cầu vay của khách hàng chủ yếu là vay
ngắn hạn, do khách hàng của chi nhánh là những khách hàng ít làm dự án và
do ngân hàng cũng chưa đẩy mạnh đầu tư dự án nên chủ yếu là cho vay ngắn
hạn.
24
Bảng 2.4: Tình hình về hoạt động cho vay tại Ngân hàng (ĐVT: tỷ đồng)
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
+/- (%) +/- (%)
*Doanh số cho vay: 377,287 100,00 560,917 100,00 757,410 100,00 183,630 48,67 196,493 35,03
-Ngắn hạn 331,824 87,95 482,052 85,94 692,019 91,37 150,228 45,27 209,967 43,565
-Trung, dài hạn 45,463 12,05 78,865 14,06 65,391 8,63 33,402 73,47 -13,474 -17,08
*Doanh số thu nợ: 278,935 100,00 448,254 100,00 548,247 100,00 169,319 60,70 99,993 22,30
-Ngắn hạn 254,166 91,12 430,638 96,07 492,652 89,86 176,472 69,43 62,014 14,40
-Trung, dài hạn 24,769 8,88 17,616 3,93 55,595 10,14 -7,153 -28,88 37,978 215,59
* Dư nợ: 166,352 100,00 279,015 100,00 488,178 100,00 112,663 67,73 209,163 74,96
Theo thời gian


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status